Câu hỏi:
Công ty tôi có nhập khẩu mặt hàng thép. Khi khai báo hải quan , cty tôi khai báo mã hàng là A với thuế suất thuế NK 0% và đã được hải quan cảng cho thông quan sau khi kiểm tra thực tế 5% lô hàng.
Vừa rổi hải quan có kiểm tra sau thông quan tại cty tôi và đã kết luận:
1. Cty tôi khai báo sai mã hàng , mã hàng là B chứ không phải A và thuế suất thuế NK là 10% và quyết định truy thu thuế NK. Quyết định này của đội kiểm tra có đúng không? Vậy Nếu cty chúng tôi khai sai tại sao hải quan cảng lại xác nhận là đúng và cho thông quan và ai sẽ chịu trách nhiệm?
2. Tại thời điểm kiểm tra, đội đã kiểm tra lượng hàng còn tại kho của cty tôi là 50 tấn , (số còn lại đã bán hết khoảng 200 tấn – không thể kiểm tra được) , vậy giá trị để xác định thuế truy thu căn cứ vào 50 tấn hay toàn bộ hàng cty chúng tôi đã nhập về?
Nội dung trả lời:
1. Ý kiến trả lời cho câu hỏi số 1:
Điểm b, Mục 2, Khoản 14, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“14. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình, về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ giấy lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ điện tử;”
Mục a, Khoản 2, Điều 56 của Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày15/12/2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định:
“Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan khi kê khai, tính thuế, nộp thuế
2. Người khai hải quan có nghĩa vụ:
a) Tự kê khai đầy đủ, rõ ràng các căn cứ tính thuế, số tiền thuế, các khoản thu khác trên tờ khai hải quan và tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai;”
Căn cứ các quy định nêu trên thì người khai hải quan tự khai và tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
Điểm 1, Khoản 20, Điều 1 của của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“20. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 32. Kiểm tra sau thông quan
1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm:
a) Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;
b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.”
Do đó khi tiến hành kiểm tra sau thông quan, Cơ quan hải quan có đủ cơ sở pháp luật để kết luận về việc khai sai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế là đúng với quy định của pháp luật.
2. Ý kiến trả lời cho câu hỏi số 2:
Khoản 1, Điều 8 của Luật thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005 quy định:
“Điều 8. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộp thuế
1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.”
Căn cứ quy định nêu trên thì căn cứ để tính số tiền thuế truy thu là số lượng, trị giá hàng hóa và thuế suất tại thời điểm nhập khẩu.
Nguồn: https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=16&id=51419&cid=952
CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN theo Thông tư 39/2018/TT-BTC – Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu – ĐÀO TẠO: Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công |
EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. – Hotline: 0972 181 589 – Email: exim.com.vn@gmail.com – Website: Exim.com.vn |