Các trường hợp được khai bổ sung tờ khai hải quan cần biết

Căn cứ vào Khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi và bổ sung một số Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính về việc Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

1.Các trường hợp khai bổ sung tờ khai

Các trường hợp được khai bổ sung tờ khai hải quan bao gồm dưới đây:

a)Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;

b)Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;

c)Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d)Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

đ)Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Việc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”

2.Nội dung khai bổ sung tờ khai

Nội dung khai bổ sung bao gồm:

a)Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b)Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trên tờ khai hải quan, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”

3.Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan 

Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo các thủ tục dưới đây:

a.1)Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.

Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;

a.2)Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;

a.3)Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa khẩu xuất; cảng xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan phải nộp văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số 32/TĐCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan giám sát tại cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện việc giám sát hàng hóa vận chuyển đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo quy định.

Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng không thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất cảnh phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan trong đó nêu rõ hàng hóa thuộc các tờ khai hải quan xuất khẩu sẽ được thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh tương ứng. Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này để vận chuyển hàng hóa đến cảng xếp hàng mới;

a.4)Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo mẫu số 34/TĐCXCK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được vận chuyển đến đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai theo quy định;

a.5)Khi đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội dung khai trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập hoặc nộp Bản kê số hiệu container xuất khẩu theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm chứng từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi số hiệu container cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải quan giám sát kiểm tra và cập nhật số container chính xác vào Hệ thống để thực hiện các thủ tục tiếp theo. tự học kế toán

Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua khu vực giám sát hải quan;

a.6)Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận chuyển qua đường hàng không)đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, trường hợp có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình Phiếu cân hàng của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng cho công chức hải quan giám sát. Công chức hải quan giám sát kiểm tra, xác nhận trên Phiếu cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng để xử lý như sau:

a.6.1)Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát chỉ xác nhận cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số lượng, trọng lượng hàng hóa trên giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng hàng hóa có nằm trong dung sai trên giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai;

a.6.2)Trường hợp hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là mua xá, mua xô, bán xá, bán xô)và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa (cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau dẫn đến giá trị khác nhau): căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán do người khai hải quan nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận lượng hàng thực tế của toàn bộ lô hàng sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống. Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được đưa toàn bộ qua khu vực giám sát hải quan;

a.6.3)Trường hợp lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan, kết quả kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp đã quy định tại điểm a.6.2 khoản này), người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp không khai bổ sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không được đưa qua khu vực giám sát.

4.Các chỉ tiêu không được sửa tờ khai

Một số chỉ tiêu thông tin trên tờ khai sau khi truyền thông tin, hải quan không cho phép sửa đổi bao gồm:

STT Chỉ tiêu thông tin
1 Tờ khai nhập khẩu
1.1 Mã loại hình
1.2 Mã phân loại hàng hóa
1.3 Mã hiệu phương thức vận chuyển
1.4 Cơ quan Hải quan
1.5 Mã người nhập khẩu
1.6 Mã đại lý hải quan
2 Tờ khai xuất khẩu
2.1 Mã loại hình
2.2 Mã phân loại hàng hóa
2.3 Mã hiệu phương thức vận chuyển
2.4 Cơ quan Hải quan
2.5 Mã người xuất khẩu
2.6 Mã đại lý hải quan
  • Trường hợp giải phóng hàng (BP), các chỉ tiêu sau không được khai bổ sung:
1 Mã loại hình
2 Mã phân loại hàng hóa
3 Mã hiệu phương thức vận chuyển
4 Cơ quan Hải quan
5 Mã người nhập khẩu
6 Mã người xuất khẩu
7 Mã đại lý hải quan
8 Số vận đơn
9 Số lượng
10 Tổng trọng lượng hàng (Gross)
11 Phương tiện vận chuyển
12 Ngày hàng đến
13 Địa điểm dỡ hàng
14 Địa điểm xếp hàng
15 Số lượng container
16 Phân loại hình thức hóa đơn
17 Số tiếp nhận hóa đơn điện tử
18 Mã lý do đề nghị BP
19 Mã ngân hàng bảo lãnh
20 Năm phát hành bảo lãnh
21 Ký hiệu chứng từ bảo lãnh
22 Số chứng từ bảo lãnh

Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung:

STT Chỉ tiêu thông tin Hướng dẫn sửa đổi/Ghi chú
1 Tờ khai nhập khẩu
1.1 Phân loại cá nhân/tổ chức Người khai hải quan:+ Trong thông quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ IDA01, ghi chính xác nội dung khai bổ sung trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan.

+ Sau thông quan:

Người khai hải quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người nhập khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi.

Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống

1.2 Tên người nhập khẩu
1.3 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến
2 Tờ khai xuất khẩu
2.1 Tên người xuất khẩu – Trong thông quan:Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ EDA01, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan.

– Sau thông quan:

Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi.

2.2 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến
3 Tờ khai nhập khẩu đề nghị giải phóng hàng
3.1 Phân loại cá nhân/tổ chức – Trong thông quan: Người khai sửa đổi bằng cách ghi thông tin đúng vào ô “Phần ghi chú”.– Sau thông quan: Người khai đề nghị sửa đổi bằng văn bản (mẫu 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC)
3.2 Ngày khai báo (dự kiến) Không phải sửa đổi
3.3 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống

Nguồn: KNXNK

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

LƯU Ý VỀ HỒ SƠ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CẦN BIẾT

Câu hỏi:
Doanh nghiệp chúng tôi có nộp Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ kiêm Hóa đơn thương mại được đính kèm điện tử V5 qua hệ thống Hải Quan. Tuy nhiên, cán bộ chi cục Hải Quan đầu tư Thành phố Hồ chí minh yêu cầu phải nộp hồ sơ giấy mà không nói rõ lý do. Chúng tôi không hiểu lý do vì sao chúng tôi phải nộp lại hồ sơ giấy khi đã đính điện tử V5?
Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 thì các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; trường hợp theo quy định tại Thông tư phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư này được gửi cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; các chứng từ này có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số).

Căn cứ quy định tại điểm c, điểm i khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì người khai hải quan phải nộp: 01 bản chụp vận đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương và chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo quy định phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ (C/O) cho cơ quan hải quan thì phải nộp 01 bản chính C/O; trường hợp sử dụng C/O điện tử được truyền qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp C/O bản giấy theo quy định của Điều này.

Như vậy, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được gửi theo hình thức điện tử; trường hợp theo quy định phải nộp chứng từ bản chính dưới dạng giấy thì người khai hải quan có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.
Liên quan đến việc công chức hải quan tại một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu yêu cầu doanh nghiệp nộp chứng từ có ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp và xác nhận sao y bản chính (đối với các chứng từ bản chụp) trong khi các chứng từ đó đã được gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 2056/TCHQ-GSQL ngày 30/3/2020 về việc gửi chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp trong quá trình làm thủ tục hải quan, Công ty phát hiện cán bộ công chức hải quan yêu cầu nộp các chứng từ có ký tên, đóng dấu không đúng quy định tại khoản 2 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phản ánh về Tổng cục Hải quan để xử lý kịp thời.
Đề nghị Công ty TNHH MTV KARCHER nghiên cứu quy định và các văn bản nêu trên để thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, liên hệ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM Tại đây

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Khái niệm Vận chuyển bảo thuế, thủ tục ra sao, gồm những gì?

Hàng bảo thuế là gì? Vận chuyển bảo thuế là gì?

Trước khi đi sâu hơn về quy trình, hồ sơ làm vận chuyển bảo thuế, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm hàng bảo thuế, vận chuyển bảo thuế là gì?

Hàng bảo thuế được hiểu là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch. Kho bảo thuế là kho được thành lập để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu để cung ứng cho sản xuất của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

Tóm lại, hàng bảo thuế là nguyên vật liệu không tiêu thụ trong nước mà chỉ nhập về làm nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ thủ tục nộp thuế. Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế chỉ được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.

Như vậy, vận chuyển bảo thuế thực chất là việc vận chuyển những nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu về kho bảo thuế của công ty đó.

Thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng hóa ra – vào kho bảo thuế

Thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng hóa ra – vào kho bảo thuế như sau:

Quyết định số 2770/QĐ-BTC ban hành ngày 25/12/2015 nêu rõ các bước và những yêu cầu về thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng ra –vào kho bảo thuế.

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư

Bước 2: Thông tin trên tờ khai hải quan được Hệ thống tự động kiểm tra để đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.

Bước 3: Căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện: Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa.

Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.

Bước 4: Thông quan hàng hóa.

Bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng hóa ra – vào kho bảo thuế

Cụ thể, bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng hóa ra – vào kho bảo thuế gồm:

– Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

– Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;

– Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp;

– Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;

– Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Nguồn: KNXNK

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Phân biệt địa điểm đích vận chuyển bảo thuế và lưu kho hàng chờ thông quan

Phần mềm lập Báo cáo Quyết toán JUNE

Địa điểm đích vận chuyển bảo thuế là gì?

1. Địa điểm đích vận chuyển bảo thuế : là địa điểm hàng sẽ đến cuối cùng. (đối với hàng nhập thì đó sẽ là kho công ty, còn đối với hàng xuất thì đó là 1 cảng nào đó tại việt nam mà hàng của chúng ta từ đó sẽ rời việt nam đi nước ngoài)

Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan là gì?

2. Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan : là nơi tập kết hàng chờ thông quan (đối với hàng nhập thì chắc chắn nó sẽ là 1 cảng nào đó tại việt nam mà hàng chúng ta được nhập về, còn đối với hàng xuất thì đó chắc chắn là kho công ty, nếu không có kho thì đó sẽ là địa đểm tập kết do hải quan nơi làm thủ tục.)

Sự khác nhau của 2 khái niệm

Điểm khác nhau của 2 địa điểm này là như đã nói rõ ở trên thì địa điểm đích vận chuyển bảo thuế đó là nơi đích đến của vận chuyển (nó giống như đơn xin chuyển của khẩu của V4 nhưng VNACCS thì sử dụng bộ mã và cái tên trưu tượng hơn). Còn ông nội địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan thì là nơi hàng tập kết chờ làm thủ tục thông quan.

Quy tắc để không bị sai và nhầm lẫn là :

Đối với địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan thì hàng ở đâu sẽ khai báo nơi đó. (Vậy chúng ta sẽ biết hàng nhập thì chắc chắn sẽ là ở cảng, còn xuất thì ở kho công ty, nếu xuất mà không có kho thì sử dụng địa điểm tập kết do hải quan nơi làm thủ tục quy định.)

Còn địa điểm đích vận chuyển bảo thuế thì thật ra mình không có cụm từ để diễn tả quy tắc cho địa điểm này.

Nguồn: HXNK Phần mềm Kế toán Vĩnh viễn, Phần mềm Kế toán Online, Phần mềm Kế toán Dược phẩm, Trang chủ

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Những sửa đổi về thủ tục hải quan đối với HH KD tạm nhập tái xuất

Những thay đổi trong chính sách hiện hành cùng với những vấn đề phát sinh trong thực tế liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung để đảm bảo công tác quản lý hải quan. Nội dung này đang được Tổng cục Hải quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Theo Ban soạn thảo, tại Điều 81 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất hàng hóa đối với trường hợp thương nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập tái xuất theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BCT. Tuy nhiên, hiện nay Thông tư số 05/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương đã bị bãi bỏ và thủ tục cấp mã số tạm nhập tái xuất được quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ, theo đó không còn quy định yêu cầu thương nhân phải có xác nhận của Tổng cục Hải quan về doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất hàng hóa. Chính vì vậy, Ban soạn thảo đề xuất bãi bỏ Điều 81 Thông tư số 38/2015/TT-BTC để phù hợp với quy định hiện hành.

Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, theo quy định hiện hành tại Khoản 4 Điều 82 Thông tư 38/2015/TT-BTC chưa có quy định đối với trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất đã hoàn thành thủ tục tái xuất nhưng chỉ xuất khẩu được một phần, phần còn lại thay đổi cửa khẩu xuất khác.

Tại điểm c khoản 4 Điều 82 Thông tư 38/2015/TT-BTC có quy định: “Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ hoặc hàng hóa thuộc Danh mục không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương thì quá thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam thương nhân chỉ được tái xuất qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam (không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập). Trường hợp không tái xuất được thì bị tịch thu và xử lý theo quy định; Trường hợp phải tiêu hủy thì thương nhân chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tiêu hủy. Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam”…

Quy định hiện hành cũng đang phát sinh một số vướng mắc khi triển khai thực hiện. Hiện nay Nghị định 187/2013/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Bên cạnh đó, việc vận chuyển hàng hóa từ nơi đi đến nơi đến đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất không cụ thể việc làm thủ tục theo loại hình vận chuyển độc lập hay vận chuyển kết hợp. Do chưa có quy định đối với trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất đã hoàn thành thủ tục tái xuất nhưng chỉ xuất khẩu được một phần, phần còn lại thay đổi cửa khẩu xuất khác nên chưa đảm bảo cơ sở để thực hiện thống nhất. Bên cạnh đó, nội dung quy định tại điểm c khoản 4 Điều 82 nêu trên không rõ quy trình thực hiện cũng như trình tự thủ tục xử lý vi phạm và chưa phù hợp với quy định tại Điều 22 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (được sửa đổi tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016)…

Do đó, một số vấn đề về thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được đề xuất sửa đổi bổ sung tại Điều 82 theo hướng cập nhật văn bản điều chỉnh mới là Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thay cho Nghị định số 187/2013/NĐ-CP. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau: “d) Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất đã hoàn thành thủ tục tái xuất nhưng chỉ xuất khẩu một phần tại cửa khẩu tái xuất đã đăng ký thì người khai hải quan thực hiện khai sửa đổi, bổ sung số lượng trên tờ khai tái xuất theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này; cơ quan Hải quan thực hiện thanh khoản tờ khai tạm nhập – tái xuất theo lượng hàng đã bổ sung. Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đối với số lượng hàng hóa còn lại thì người khai hải quan phải có văn bản gửi chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất đề nghị đưa hàng về cửa khẩu nhập ban đầu hoặc các địa điểm được lưu giữ hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại Khoản 5 Điều này để xem xét, quyết định và thực hiện khai báo tờ khai tái xuất mới đối với lượng hàng còn lại”.

Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 theo hướng: “Đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ hoặc thuộc Danh mục hàng hóa phải có giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương, nếu quá thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam thì thương nhân bị xử lý vi phạm theo quy định, và hàng hóa buộc phải tái xuất qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam. Trường hợp không tái xuất được trong thời hạn 15 ngày, thì bị xử lý tịch thu theo quy định, nếu phải tiêu hủy thì thương nhân chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tiêu hủy. Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập (đối với trường hợp hàng hóa đã vận chuyển đến cửa khẩu xuất) chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam”.

Nguồn: HQO

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Thủ tục hải quan đối với các hàng hóa tạm nhập tái xuất

Những điểm cần lưu ý

Trước hết phải xác định thật rõ nhu cầu tạm nhập để chọn đúng loại hình và chuẩn bị các chứng từ phù hợp với loại hình đó. Một số nhu cầu cơ bản  theo loại hình này:
– Hàng được cho mượn để giới thiệu sản phẩm (cần có hợp đồng, mail thỏa thuận cho mượn trong thời hạn bao lâu, mục đích)
– Hàng có xuất xứ Việt Nam cần tái nhập để bảo hành cho khách (cần có hợp đồng mua bán có điều khoản bảo hành còn hiệu lực)
– Hàng cần đem đi triễn lãm nhưng sẽ phải tái nhập về (phải có giấy mời, thư bảo lãnh, hợp đồng thuê mướn…-tùy theo trường hợp).
– Hàng thuê có thời hạn (phải có hợp đồng cho thuê – ghi rõ thời hạn thuê).
– Hàng đem qua nước ngoài kiểm tra, test, lấy mẫu phân tích (dạng này cần phải chắc chắn tái nhập về nếu kiểm tra đạt / không đạt, test đủ tiêu chuẩn/ không đủ tiêu chuẩn…)

Bộ chứng từ cần có:

sau khi xác định rõ là hàng làm theo dạng tạm nhập – tái xuất, cần phải chuẩn bị đầy đủ các chứng từ như sau:
– Hợp đồng sửa chữa, hợp đồng bảo hành, hợp đồng thuê mướn… (đã nêu ở trên)
– Commercial Invoice được cung cấp từ công ty người gửi. Giá trị hàng hóa tùy trường hợp, có thể là 100% giá trị nếu hàng mới mua chưa sử dụng hay hàng đem đi triễn lãm, hoặc chỉ còn 10-20% giá trị ban đầu do có khấu hao sử dụng.

– Packing List
– Công văn xin tạm nhập – tái xuất
– Tờ khai tạm nhập

– Vận đơn

Lưu ý quan trọng:

cần thể hiện rõ số serial number, model, hãng sản xuất, xuất xứ trên chứng từ trùng khớp với trên hàng hóa. -> có thể yêu cầu chụp lại ảnh trước khi gửi hàng đi để kiểm tra với chứng từ.

– Giá trị hàng hóa sẽ không tính thuế đối với hàng tạm nhập ngoại trừ trường hợp tạm nhập theo hình thức thuê mượn có phải thanh toán phí thuê mượn cho đầu nước ngoài. Thuế nhập khẩu sẽ được tính theo phí thuê mượn dựa vào mã HS của hàng hóa như lúc nhập kinh doanh bình thường. Hàng sẽ không chịu thuế VAT (điểm này quan trọng).

Thủ tục hải quan hàng tạm nhập tái xuất

Mở tờ khai nhập khẩu như các loại hình thông thường khác.

Thành phần bộ hố sơ hải quan:

  • Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
  • Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán
  • Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý)
  •  Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan
  • Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật
  • Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ)
  • Hợp đồng mua bán hàng hoá nhập khẩu
  • Công văn xin tạm nhập

Cần theo dõi và đảm bảo thời gian tạm nhập luôn còn hạn hiệu lực, nếu thấy sắp đến hiệu lực mà hàng hóa chưa sẵn sang để gửi trả cần gia hạn thêm… thì bạn phải làm thủ tục gia hạn cho tờ khai tạm nhập.

Bộ hồ sơ cho quy trình này là:
– Tờ khai tạm nhập bản gốc (liên do người nhập khẩu giữ) + bản photo sao y
– Công văn xin gia hạn
– Hợp đồng sữa chữa, thuê mướn, triển lãm…
– Điều khoản, phụ lục có ghi gia hạn trong hợp đồng thuê mướn; hoặc email, công văn thông báo cần thêm thời gian sửa chữa, thuê mượn, triễn lãm…

Sau khi trình hải quan, hải quan tại chi cục mở tờ khai tạm nhập sẽ xác nhận trên tờ khai là gia hạn đến bao lâu.

Tái xuất lô hàng 

Giả sử như hàng hóa đã xong việc, cần tái xuất trả, đây là lúc quan cần lưu ý một số điểm như sau:
– Xác định là đúng hàng hóa đã được nhập về (trùng serial number, model hay thông số trên tờ khai tạm nhập)
Sau khi xác định đầy đủ các yếu tố thì  liên hệ book lịch tàu, lịch bay để làm thủ tục tái xuất cho lô hàng

Book lịch tàu, lịch bay…Lấy B/L hay AWB khi hàng đã hoàn tất tái xuất.

Thủ tục tạm nhập tái xuất :

Làm thủ tục tái nhập cho lô hàng

Cần chuẩn bị bộ hồ sơ tái xuất như sau:
Tờ khai tái xuất khẩu thông tin hàng như tờ khai tạm nhập có thể xuất làm nhiều lần cho lô hàng tạm nhập.

  • Công văn tái xuất
  • Invoice
  • Packing List
  • Vận đơn xuất

Thông thường những lô hàng tạm nhập tái xuất thì 100% sẽ bị kiểm hóa khi hàng tái xuất lại vì hải quan sẽ kiểm tra xem có đúng như lúc nhập hay không chính vì thể mà cán bộ khai hải quan hãy cận thận khai đúng như lúc nhập khẩu để tránh bị hải quan làm luật nhé.

Nguồn: HXNK

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Hướng dẫn cách tách vận đơn trên phần mền Ecus5 mới nhất

Các bạn có thể tham khảo theo Điểm b, Khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC) thì “Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải quan, nhiều vận đơn khai trên một tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu không có vận đơn thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này”.

1.Đối tượng và thời điểm khai báo tách vận đơn

Việc khai báo tách vận đơn (nhập khẩu) được sử dụng trong các trường hợp như: Hàng hóa cùng vận đơn của cùng đơn vị xuất nhập khẩu nhưng khác loại hình; Hàng hóa chung container, chung chủ hàng thực hiện lấy hàng làm nhiều lần.
Thời điểm khai báo là trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu, việc khai báo tách vận đơn sẽ do một trong 2 đối tượng sau thực hiện:
  • Người phát hành vận đơn hoặc người được người phát hành vận đơn ủy quyền.
  • Người nhận hàng ghi trên vận đơn (người nhập khẩu)

2.Cách khai báo tách vận đơn trên phần mềm ECUS5 

Từ menu “Tờ khai hải quan / Khai báo bổ sung“, chọn mục “Khai báo tách vận đơn” như sau ( xem hình mô tả bên dưới ):
Tiếp theo là Màn hình sẽ hiện ra “Thông tin khai báo tách vận đơn”.
Sau khi nhập tất cả thông tin bắt buộc vào các ô có dấu “*”, bạn nhấn nút “Thêm vận đơn gốc” hoặc nhấn phím tắt F5 để thêm mới thông tin vận đơn gốc đang cần tách:

Các thông tin cần phải nhập:

  • Số vận đơn gốc: nhập vào số vận đơn gốc cần tách.
  • Mã người phát hành:
  • Trường hợp là người đề nghị tách vận đơn là người vận chuyển: Nhập mã của người phát hành vận đơn đề nghị tách.
  • Trường hợp là người nhận hàng ghi trên vận đơn: Nhập mã số thuế của người nhận hàng ghi trên vận đơn (người nhập khẩu)
  • Loại hàng: chọn loại hàng khai báo theo vận đơn, hàng rời hay hàng container.
  • Số lượng vận đơn nhánh: nhập vào số lượng vận đơn nhánh mà bạn muốn tách, mỗi vận đơn gốc được tách tối đa thành 99 vận đơn nhánh.
  • Phân loại tách: bạn chọn loại phân tách tùy vào trường hợp và ý nghĩa cụ thể,có hai loại là tách vận đơn cơ học và tách vận đơn lý thuyết.

a)Tách vận đơn cơ học

Áp dụng khi hàng hóa có thể tách biệt theo đơn vị tính khai báo, có thể khai báo và lấy hàng đơn lẻ theo từng vận đơn mà không ảnh hưởng đến lượng hàng còn lại của vận đơn gốc.
Cách thực hiện:
Khi bạn chọn phân loại tách vận đơn cơ học và nhập số lượng nhánh cần tách, phần mềm sẽ hiển thị giao diện để bạn nhập thông tin chi tiết cho các vận đơn nhánh. Các số vận đơn nhánh này được phần mềm tự động sinh ra theo cấu trúc được quy định = SỐ VẬN ĐƠN GỐC-SỐ NHÁNH (01 đến 99).
Để nhập thông tin chi tiết cho vận đơn nhánh, bạn có thể nhập trực tiếp trong danh sách lưới, hoặc chọn vào vận đơn nhánh và nhấn nút “Chi tiết“.
Bạn cũng có thể sử dụng chức năng copy vận đơn nhánh bằng cách chọn vận đơn nhánh cần copy, sau đó nhấn vào nút “Copy vận đơn nhánh“, sau khi copy tăng thêm vận đơn nhánh, phần mềm cũng sẽ tự động cộng thêm số lượng vào chỉ tiêu “Số lượng vận đơn nhánh“.

b)Tách vận đơn lý thuyết.

Áp dụng trong trường hợp không thể tách biệt hàng hóa được đóng trong phương tiện chứa hàng theo vận đơn (container, kiện…) khi tách vận đơn và việc tách vận đơn chỉ phục vụ việc khai hải quan, khi lấy hàng phải lấy toàn bộ hàng hóa thuộc tất cả các vận đơn đã tách.

Tách lý thuyết thì các thông tin về số lượng hàng, tổng trọng lượng hàng, đơn vị tính, danh sách container (nếu có) và thông tin người nhận, người gửi là giống nhau. Do đó, phần mềm hỗ trợ để người dùng không phải nhập lặp lại các thông tin đó trên các vận đơn nhánh khác nhau. Bạn chỉ đơn giản là nhập số lượng vận đơn nhánh, nhập một lần các thông tin người nhận, gửi, số lượng, trọng lượng…và Ghi lại. Lưu ý là số vận đơn nhánh vẫn được tự động tạo ra theo cấu trúc = SỐ VẬN ĐƠN GỐC-SỐ NHÁNH (01 đến 99). Ví dụ vận đơn gốc: VANDONGOC, tách 2 nhánh thì số vận đơn nhánh tương ứng là: VANDONGOC-01VANDONGOC-02.
Trường hợp thông tin người nhận người gửi khác nhau, bạn đánh dấu tích chọn vào mục:
Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, bạn kiểm tra lại lần cuối để chắc chắn các thông tin đã chính xác, sau đó tiến hành gửi lên cơ quan Hải quan bằng cách nhấn vào nút “1.Khai báo tách vận đơn” và thực hiện Lấy kết quả phản hồi từ cơ quan Hải quan về. Sau khi khai tách vận đơn thành công, doanh nghiệp sử dụng số vận đơn nhánh đã tách để khai báo tại chỉ tiêu Số vận đơn trên tờ khai nhập khẩu.
Lưu ý : Hiện tại chưa có chức năng khai báo tách vận dơn hệ thống không cho phép Sửa, Hủy, do đó doanh nghiệp trước khi gửi lên cơ quan hải quan cần kiểm tra chính xác lại các thông tin khai báo.
Trên đây là chia sẻ về Hướng dẫn khai báo tách vận đơn trên phần mềm ECUS5VNACCS. Mong rằng bài viết này của Kiến thức xuất nhập khẩu sẽ giúp bạn hiểu hơn về các nghiệp vụ hải quan trong xuất nhập khẩu.
Nguồn: HXNK

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Tất tần tật khái niệm Forwarder là gì trong xuất nhập khẩu

Khi bạn làm trong ngành xuất nhập khẩu hoặc logistics thì luôn được biết cái thuật ngữ ” Forwarder ” như vậy Forwarder là gì nó có vai trò như thế nào trong ngành xuất nhập khẩu ? Bài dưới đây chúng tôi sẽ nêu ra chi tiết để các bạn hiểu rỏ hơn về khái niệm này mời các bạn cùng xem nhé.

Forwarder là gì?

Trước tiên từ forwarder là từ viết ngắn gọn của Freight Forwarder nó là thuật ngữ thường sử dụng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dùng để chỉ những người hoặc công ty chuyên làm việc giao nhận vận tải.

Forwarder hay Freight Forwarder là Đại lý giao nhận còn gọi là Nhà khai thác vận tải (3PL). Do cá nhân hoặc công ty cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa cho các cá nhân hoặc cty khác. Để xuất hàng hóa từ nhà sản xuất – nhận hàng hóa đến một thị trường đến điểm cuối cùng. (Theo hợp đồng vận tải).

Hay nói cách khác đơn giản hơn, nghĩa của từ forwarder chỉ người/đơn vị đứng ra làm trung gian để tiếp nhận hàng hóa của chủ hàng, hoặc thu gom hàng hóa từ nhiều lô hàng nhỏ (Consolidation) rồi tập trung lại thành lô hàng đủ lớn. Sau đó, họ sẽ thuê đơn vị phù hợp (hãng tàu, hãng hàng không,…) để chuyển các lô hàng này tới điểm đích theo yêu cầu của khách.

Vậy vì sao phải cần Forwarder?

Vì sao lại cần các dịch vụ Forwarder? Có thể thấy được một số lý do chính sau:

  • Quá trình xuất nhập hàng tại các cảng đòi hỏi phải thực hiện rất nhiều thủ tục, theo các quy trình khá phức tạp mà chủ hàng khó có thể tự mình thực hiện suôn sẻ. Forwarder với kinh nghiệm trong ngành sẽ nắm rõ các bước cần làm, giúp xử lý nhanh chóng, vận chuyển lô hàng luôn kịp tiến độ.
  • Khách hàng nhỏ không dễ tiếp cận và mặc cả trực tiếp với hãng vận tải/ hãng tàu, và họ cần bên trung gian là forwarder để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa.
  • Sử dụng forwarder sẽ giúp giảm chi phí, vì họ sẽ tìm tuyến đường vận chuyển tốt nhất, phương thức và hãng vận tải phù hợp nhất cho nhu cầu của chủ hàng. Các forwarder cũng thu xếp nhiều lô hàng nhỏ để đóng ghép (consolidate) và vận chuyển tới địa điểm đích, nhờ vậy mà tiết giảm chi phí cho từng chủ hàng riêng lẻ.

Dịch vụ forwarder làm những gì?

Ngoài việc thu xếp việc vận chuyển, các công ty giao nhận còn cung cấp nhiều dịch vụ phụ trợ khác, giúp khách hàng tập trung vào việc sản xuất kinh doanh của mình. Dưới đây là một số dịch vụ phổ biến.

Forwarder có thể thay chủ hàng hoàn tất hồ sơ thông quan và nộp thuế xuất nhập khẩu.

Chuẩn bị bộ chứng từ chẳng hạn như:  vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy phép xuất nhập khẩu, Quản lý hàng tồn kho, logistics và các hoạt động quản lý chuỗi cung ứng.

Cũng có thể thay mặt doanh nghiệp đứng tên đàm phán ký kết hợp đồng ủy thác cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, các forwarder cũng là kênh tư vấn thông tin hữu ích về thương mại quốc tế. Những forwarder dày dạn kinh nghiệm sẽ là những nhà tư vấn tốt (và miễn phí) cho những khách hàng mới tham gia vào lĩnh vực ngoại thương.

Làm sao lựa chọn một forwarder tốt ?

Một vài tiêu chí giúp chọn được nhà forwarder tốt như sau:

  1. Nếu bạn có người quen đã từng làm việc với các forwarder thì thật tuyệt vời. Hãy nhờ họ tư vấn và giới thiệu cho bạn một vài forwarder mà họ cho là ổn nhất. Sự “review” thực tế từ những người bạn quen sẽ đáng tin tưởng hơn rất nhiều so với những lời quảng cáo có cánh.
  2. Tìm kiếm danh bạ các công ty forwarder trên internet, các trang vàng, hiệp hội forwarder Việt Nam, Hiệp hội giao nhận VIFFAS, tham khảo ý kiếm trong các forum hoặc nhóm facebook liên quan lĩnh vực logistics.
  3. Thông qua các cách trên, bạn lập ra danh sách các forwarder tiềm năng nhất và đánh giá lại một lần nữa:
    • Kinh nghiệm và loại hình dịch vụ: Xem xét thử họ có vận chuyển loại hàng tương tự như nhu cầu của bạn hay không. Ví dụ, bạn cần chuyển hàng đông lạnh sang Úc, thì tìm hiểu thử họ đã có vận chuyển hàng đông lạnh chưa? Họ đã từng chuyển hàng tới Úc chưa,…
    • Chi phí: Báo giá forwarder là bao nhiêu? Nhớ làm rõ tất cả các chi phí, hạn chế có phát sinh sau này. Bạn so sánh giữa bên để chọn nơi đưa ra mức tốt nhất. Cũng cần cân nhắc xem chi phí này đã thực sự tối ưu lợi nhuận cho bạn chưa nhé!
    • Thái độ và sự chuyên nghiệp: Đừng quên xem xét về phong cách tư vấn của họ. Một công ty forwarder tốt sẽ nhiệt tình tư vấn, giải thích các thắc mắc cho bạn cặn kẽ.

Như vậy một số chi tiết trên cũng sẽ giúp cho các bạn hiểu rỏ hơn phần nào về khái niệm forwarder mong rằng sẽ giúp được cho các bạn kiến thức.

Nguồn

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát chất lượng trong quy trình SX

Trong quản trị chuỗi cung ứng, logistics là một phần tối quan trọng. Logistics bao gồm Inbound Logistic và Outbound Logistic. Trong khi Inbound Logistic liên quan đến các hoạt động như tìm kiếm nguồn cung, vận chuyển, xúc tiến và lưu trữ hàng hóa thì Outbound Logistic có mối liên hệ mật thiết với việc nhập kho, đóng gói và vận chuyển hàng hóa từ kho lưu trữ hay nhà máy.

Môi trường kinh tế phát triển tạo ra những cơ hội và thách thức mới, trong đó chất lượng sản phẩm đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm soát chất lượng đóng vai trò quan trọng trong cả quy trình logistic và quy trình sản xuất. Những lợi ích mà hoạt động kiểm soát chất lượng mang lại phải kể đến như:

Hạn chế rủi ro và cắt giảm chi phí 

Việc phải thu hồi sản phẩm và sản xuất lại sẽ là cơn ác mộng đối với bất kì nhà sản xuất nào. Khi tìm nguồn cung ứng, một số rủi ro phổ biến phải kể đến như nguyên vật liệu không đạt chuẩn, nhà máy gia công dưới tiêu chuẩn, sự chênh lệch về chất lượng giữa sản phẩm mẫu và thành phẩm, hàng hóa bị lỗi. Kiểm định chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp có cái nhìn thực tế, khách quan trước khi vận chuyển sản phẩm, do đó sẽ đảm bảo thành phẩm nhận được phù hợp với mong đợi và yêu cầu. Kiểm soát chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào, đánh giá mẫu và kiểm định ngẫu nhiên lô hàng nhằm xác định lỗi nghiêm trọng (Critical Defect), lỗi lớn (Major Defect) và Lỗi nhỏ (Minor defect) để đưa ra những giải pháp xử lý kịp thời sẽ giúp hạn chế tối đa rủi ro thu hồi sản phẩm, từ đó cắt giảm các chi phí phát sinh không đáng có.

Giám sát nhà cung cấp hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh

Việc có kiểm định viên trong nhà máy sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát nhà cung cấp hiệu quả hơn. Khi bị áp lực giám sát, chủ nhà máy sẽ tập trung và chú tâm hơn với những rủi ro có thể xảy ra. Điều này giúp giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi và sự cẩu thả trong công việc. Giám sát quy trình sản xuất là một yếu tố quan trọng, vì doanh nghiệp sẽ có khả năng can thiệp kịp thời đối với các vấn đề phát sinh không như ý. Ngoài ra, trong một số trường hợp, khi nhà cung cấp vượt quá mức khiếm khuyết có thể chấp nhận được, người mua sẽ đàm phán phương án giải quyết. Đôi khi họ phải đền toàn bộ lô hàng hoặc giảm giá sâu. Cho dù giải pháp là gì, việc có một cái nhìn toàn diện về chất lượng sản phẩm trước khi giao sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong mọi vấn đề phát sinh.

Có thể thấy, kiểm soát chất lượng sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động logistics cũng như chuỗi cung ứng. Việc liên kết với một đơn vị kiểm định thứ ba sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Cách kiểm tra tờ khai hải quan đã qua khu vực giám sát hay chưa

 

Cách check thông tin tờ khai cũng như hàng đã qua khu vực giám sát hay chưa thì các bạn vào link bên dưới của tổng cục hải quan, sau đó nhập thông tin đầy đủ theo yêu cầu thì sẽ ra toàn bộ.

LINK TRA CỨU TỜ KHAI HẢI QUAN

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com