Hoàn thiện mọi thủ tục kê khai hải quan cho doanh nghiệp chỉ 10-30 phút

Theo APCI 2020, để thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến giao dịch thương mại qua biên giới, trong đó có thủ tục hải quan, trung bình mỗi doanh nghiệp phải bỏ ra khoảng 7,3 giờ, chi phí trực tiếp là xấp xỉ 3 triệu đồng.

Thời gian thực tế làm việc với cán bộ Hải quan chỉ từ 15 đến 30 phút

Theo kết quả tại báo cáo Chỉ số đánh giá Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính 2020 (APCI 2020) của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính (TTHC) của Thủ tướng Chính phủ, tỷ trọng chi phí thời gian của nhóm TTHC liên quan đến giao dịch thương mại qua biên giới chỉ chiếm 7% trong tổng chi phí tuân thủ, còn lại 93% là chi phí trực tiếp mà doanh nghiệp phải bỏ ra.

Cụ thể, TTHC liên quan đến giao dịch thương mại qua biên giới là một trong ba nhóm TTHC có thời gian thực hiện ngắn nhất trong 9 nhóm TTHC được điều tra khảo sát, với số giờ làm việc bình quân mà mỗi doanh nghiệp phải bỏ ra là 7,3 giờ.

Tính bình quân thời gian của tất cả các doanh nghiệp tự thực hiện TTHC về hải quan và thủ tục liên quan đến logistics tham gia khảo sát thì thời gian doanh nghiệp dành để tìm hiểu thông tin là 1,3 giờ/TTHC.

Tuy nhiên, chỉ có 62% tổng số doanh nghiệp là có dành thời gian thực hiện bước này, những doanh nghiệp còn lại thường là đã quen với TTHC hoặc có sử dụng dịch vụ tư vấn để thực hiện TTHC.

Thời gian thực tế để tìm hiểu một TTHC là khoảng 2,8 giờ, và các doanh nghiệp này cho biết đối với TTHC về hải quan, doanh nghiệp thường tìm hiểu thông tin thông qua văn bản pháp luật (62%), Biểu mẫu, Quy trình được đăng tải trên Internet, và 35% doanh nghiệp tìm hiểu thông tin trực tiếp tại các cơ quan Hải quan địa phương.

Về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ của TTHC hải quan, các doanh nghiệp tự thực hiện TTHC ghi nhận mức 2,4 giờ (thấp hơn mức thời gian trung bình dùng cho Chuẩn bị hồ sơ của TTHC khác).

Theo báo cáo, kết quả này có được là do trên thực tế, doanh nghiệp đã sử dụng thành thạo phần mềm kê khai hải quan; thông thường chỉ mất từ 10-30 phút là hoàn thiện mọi thủ tục kê khai và luôn sẵn sàng các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của pháp luật từ trước. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dài hay ngắn phụ thuộc lớn vào tính chất phức tạp và khối lượng của hàng hoá.

Thời gian thông quan hàng hóa tại cửa khẩu mất trung bình 2,2 giờ theo số liệu khảo sát. Theo chia sẻ từ các doanh nghiệp đã thực hiện, thời gian thực tế làm việc với cán bộ Hải quan chỉ khoảng từ 15-30 phút, còn lại chủ yếu là thời gian đi lại, chờ đợi và làm thủ tục với các bên dịch vụ logistics để lấy hàng.

Thống kê thời gian thực hiện thông quan hàng hóa theo phân luồng.

Về chi phí trực tiếp, nhóm TTHC liên quan đến giao dịch thương mại qua biên giới có chi phí trực tiếp cao trong các nhóm TTHC được khảo sát.

Trong đó, chi phí dịch vụ logistics chiếm tỷ trọng lớn so với chi phí thực hiện TTHC về hải quan. Chi phí dịch vụ logistics bao gồm: phí nâng hàng, phí hạ hàng, phí hạ tầng, phí cân hàng, phí cầu đường, phí bến bãi, phí vận chuyển hàng hóa, phí bốc xếp hàng hóa… tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa và địa điểm thông quan.

Đặc biệt, 7% các doanh nghiệp được khảo sát cho rằng có chi phí không chính thức, thường phát sinh ở khâu làm giấy chứng nhận chuyên ngành, khâu kiểm tra hồ sơ, quá trình làm việc tại cảng, cửa khẩu.

Một trong những xu hướng thực hiện TTHC liên quan đến giao dịch thương mại qua biên giới được ghi nhận là ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trung gian chuyên nghiệp (các đại lý hải quan) để thực hiện các thủ tục xuất, nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp có tần suất xuất nhập khẩu hàng hóa ít, và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

So sánh chi phí tuân thủ của các TTHC giao dịch thương mại qua biên giới.

Chi phí tăng do tác động của nhiều bên

Tuy nhiên, tựu chung lại, các chỉ số về chi phí thời gian, chi phí trực tiếp của nhóm TTHC liên quan đến giao dịch thương mại qua biên giới trong APCI 2020 đều tăng so với các chỉ số tương tự của năm 2019 lần lượt là 8% và 44%.

Vì thế, tại cuộc họp báo công bố Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ TTHC năm 2020 (APCI 2020) vào sáng 17/3, có ý kiến cho rằng việc tăng các chi phí này là do các thủ tục hải quan còn chưa cải cách đúng mức.

Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (APCI) năm 2020 dựa trên phiếu khảo sát của gần 3.000 doanh nghiệp đã thực hiện các TTHC trên cả nước trong 6 tháng cuối năm 2019.

Chỉ số APCI gồm hai chỉ số thành phần, phản ánh các loại chi phí chủ yếu mà doanh nghiệp sẽ phải chi trả khi thực hiện TTHC là chi phí thời gian thông qua đo lường về thời gian cần thiết của mỗi doanh nghiệp kể từ khi bắt đầu tìm hiểu về TTHC cho đến khi hoàn tất; chi phí trực tiếp mà doanh nghiệp đã phải chi trả bằng tiền trong suốt quá trình thực hiện TTHC.

Nhưng lý giải vấn đề trên, theo ông Đàm Mạnh Hiếu, Phó Chánh văn phòng Tổng cục Hải quan, nguyên nhân tăng chi phí chủ yếu do các chi phí liên quan đến logistics tăng cao, vì cơ sở hạ tầng giao thông, bến bãi, ứng dụng khoa học kỹ thuật… chưa phát triển kịp với mức độ gia tăng của lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hệ thống hạ tầng giao thông chưa đồng bộ, tính kết nối còn hạn chế, thiếu trung tâm logistics cấp quốc gia, quốc tế tại khu vực kinh tế trọng điểm để làm đầu mối phân phối hàng hóa.

Hơn nữa, ông Hiếu cho biết, những năm qua, cơ quan Hải quan đã không ngừng nỗ lực thực hiện cải cách, hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính để giảm thời gian, giảm chi phí, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Bộ Tài chính đã chủ trì xây dựng Đề án cải cách kiểm tra chuyên ngành theo hướng cơ quan Hải quan là đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu (trừ các mặt hàng liên quan đến an ninh, quốc phòng, kiểm dịch…).

Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), nếu đề án được thực thi, thời gian doanh nghiệp phải đến các cơ quan có chức năng kiểm tra sẽ giảm được tối thiểu 2 ngày cho 1 lô hàng.

“Tuy nhiên, bài toán đặt ra của đề án là cần sự phối hợp và phân định phạm vi, nhiêm vụ, quyền hạn giữa cơ quan Hải quan với các tổ chức kiểm tra của các bộ, ngành”, ông Đàm Mạnh Hiếu nêu rõ.

Đồng tình với quan điểm này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng cho biết, cơ quan Hải quan đã làm rất tốt việc cắt giảm thời gian thông quan hàng hóa, Việt Nam có khoảng 12 triệu hồ sơ xuất nhập khẩu, nhưng cơ quan Hải quan đã cắt giảm từ 62 giờ xuống 56 giờ với hồ sơ nhập khẩu, từ 58 giờ xuống 55 giờ với hồ sơ xuất khẩu. Cơ quan Hải quan cũng đã thực hiện các thủ tục hải quan điện tử, nên doanh nghiệp không phải mang trực tiếp hồ sơ đến Hải quan, giảm tiếp xúc với công chức Hải quan sẽ cắt giảm chi phí không chính thức.

“Tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng là chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, nhưng hậu kiểm nếu làm không tốt thì doanh nghiệp lo hơn tiền kiểm. Nên cơ quan Hải quan phải làm rất kỹ vấn đề này, công tác hậu kiểm phải minh bạch, rõ ràng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp”, Bộ trưởng Mai Tiến Dũng nhấn mạnh.

Ngoài ra, từ kết quả khảo sát, báo cáo APCI 2020 còn khuyến nghị cần hoàn thiện và cập nhật liên tục hệ thống phần mềm khai báo hải quan, hệ thống thông tin thuế, hệ thống thông quan điện tử (TQĐT-V5), hệ thống Một cửa quốc gia… tối ưu hoá các hệ thống điện tử để giảm áp lực về giấy tờ, hồ sơ, công văn bản cứng…; nâng cao chất lượng của dịch vụ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp và hướng dẫn chi tiết để giải quyết các vướng mắc một cách kịp thời, hiệu quả; rà soát, giảm chi phí vận tải; đẩy mạnh áp dụng thanh toán trực tuyến trong hoạt động thu phí dịch vụ, phí và lệ phí liên quan nhằm giảm thời gian làm thủ tục…

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Giải đáp hướng dẫn về báo cáo quyết toán theo thông tư 39/2018/TT-BTC

Câu hỏi

chúng tôi sản xuất các sản phẩm hương nén, hương thơm từ bột gỗ. – Tại khoản 1 điều 60 sửa đổi ” Tổ chức cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu ( bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm …”. Trong thực tế chúng tôi có nhập khẩu một số vật tư phục vụ trong sản xuất như: bu lông, ốc vít, băng dính, màng chít, dầu máy, bìa lót, bìa đỡ bán thành phẩm, pallet nhựa; các bộ phận sửa chữa, thay thế của máy móc hoặc các thiết bị máy văn phòng (máy tính, máy in); các máy móc sản xuất với giá trị dưới 30 triệu không đủ điều kiện ghi nhận tài sản cố định, khuôn mẫu sản phẩm.

  • Những sản phẩm trên đây chúng tôi có báo cáo với cơ quan hải quan theo như mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL thuộc phục lục V- Thông tư 39/2018/TT-BTC hay không?
  • Đối với thành phẩm chúng tôi quản lý sản xuất theo mã sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi mã sản phẩm tương ứng với một loại sản phẩm. Tuy nhiên trong từng chu kì sản xuất sẽ có sự khác nhau về định mức thực tế. Do đó, khi làm thủ tục xuất khẩu thành phẩm, doanh nghiệp đã đăng kí mã sản phẩm xuất khẩu (mã này khác so với mã sản phẩm doanh nghiệp quản lý nội bộ). Vậy khi làm báo cáo theo mẫu 16/DMTT-GSQL theo phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC chúng tôi sẽ báo cáo theo mã sản phẩm quản lý nội bộ hay mã sản phẩm đã đăng kí với cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu?

Trả lời

1. Vướng mắc 1

– Theo điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 (được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) của Bộ Tài chính quy định về việc báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu.

– Căn cứ khoản 34 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính:

34. Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 54. Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu

1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:

a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;

b) Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;

c) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu;

d) Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;

đ) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;

e) Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Công ty căn cứ các quy định trên và các hướng dẫn lập báo cáo quyết toán tại khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC để thực hiện báo cáo quyết toán các loại nguyên liệu, vật tư, bao bì,… dùng sản xuất hành xuất khẩu tuỳ theo loại hinh kinh doanh cụ thể.

2. Vướng mắc 2

– Căn cứ khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:

39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

…tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.

Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;…”

– Căn cứ hướng dẫn lập mẫu số 16/ĐMTT/GSQL tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:

1. Hướng dẫn lập Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL:

Cột (2): Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (3): Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (4): Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.

Như vậy, khi báo báo định mức thực tế theo Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL thì mã sảm phẩm xuất khẩu phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan. Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình.

Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

———–

Tham khảo dịch vụ của chúng tôi

Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất

lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

(Quan trọng) Trong hồ sơ chuẩn bị quyết toán thuế gồm những gì?

Hồ sơ chuẩn bị quyết toán thuế gồm những gì? Kế toán cần chuẩn bị: sổ sách, bảng kê mua vào – bán ra, báo cáo quyết toán, hóa đơn, hợp đồng, bảng lương,… như thế nào trong kỳ quyết toán sắp tới. Cùng tìm hiểu bài chia sẽ trong bài viết dưới đây nhé.

1. Sổ kế toán File Excel (gửi mail)

– Xuất tất cả sổ cái từ loại 1 đến loại 9, Cân đối phát sinh, Công Nợ năm thanh kiểm tra thuế ra excel => gửi vào mail bên thuế

– In toàn bộ sổ sách ra excel đóng quyển và đóng thùng cacton => mang lên đội kiểm tra thuế hoặc kiểm tại doanh nghiệp tùy theo từng chi cục/ cục

2. Bảng kê mua vào, bán ra file excel (gửi mail)

– Mua vào bán ra từ năm thanh kiểm tra thuế ra excel gộp các năm/ cùng 1 files

– Lọc tất cả những hóa đơn đơn > 20 triệu, ghi chú ngày thanh toán và số tiền thanh toán

*Ghi chú: nên lưu riêng bộ hồ sơ công nợ: photo những hóa đơn > 20 + Uỷ nhiệm chi photo hoặc gốc lưu thành bộ

3. Bộ báo cáo quyết toán TNDN + BCTC năm thanh kiểm tra (photo 1 bản cho bên thuế khi họ kiểm tra)

– In bản mềm 01 bản lưu trữ sổ sách

– In 01 bản gửi cán bộ thuế

– Bao gồm: Quyết toán TNDN, TNCN, BCTC các năm

*Ghi chú: thường cán bộ thuế chỉ quan tâm bản cuối cùng doanh nghiệp đã nộp nếu trong các năm có làm KHBS bổ sung, vẫn phải lưu trữ bản gốc lần nộp đầu để khi hỏi kiểm tra vẫn có số liệu để giải trình

4. Hóa đơn mua vào, bán ra (bản gốc) và tờ khai thuế hàng kỳ

– Hóa đơn kẹp theo tờ khai hàng tháng/ Quý

– Hóa đơn kẹp chứng từ: phiếu thu, chi, hạch toán, nhập kho ….

*Ghi chú:

– Sắp thành bộ theo tháng / quý của tờ khai thuế

– Sắp chứng từ và hóa đơn đầu ra theo thứ tự đã kê khai thuế

– Sắp chứng từ và hóa đơn đầu vào theo thứ tự đã kê khai thuế

–Tờ khai thuế nào mất thì làm công văn lên thuế xin sao y trích lục lại

5. Sổ phụ ngân hàng + Ủy nhiệm chi bản gốc (Liệt kê các hóa đơn mua vào >= 20 triệu, ghi rõ ngày thanh toán)

– Kẹp Uỷ nhiệm chi vào các hóa đơn > 20 triệu để dễ kiếm và tra cứu

– Có thể là bản photo để 1 bản riêng hoặc bản gốc riêng, bản photo kẹp chứng từ sổ sách

*Ghi chú: Đối chiếu bảng tổng hợp công nợ và công nợ chi tiết với bảng kê Excel xem chênh lệch công nợ thanh toán với công nợ khách hàng là bao nhiêu

Nếu kiểm tra phát hiện UNC nào bị mất thì làm công văn lên ngân hàng xin sao y trích lục nếu không kịp có thể lấy giấy báo Nợ + sao kê chi tiết khoanh tròn đánh dấu lại để giải trình và xin bổ sung chứng từ sau

–Tìm hiểu tại các văn bản pháp lý về thuế GTGT (đi từ TT06 – Luật Thuế GTGT số 13- NĐ209 – TT219 …)

6. Hợp đồng lao động + bảng lương (bản gốc)

– Hợp đồng lao động kẹp CMT

– Bảng chấm công đầy đủ

– Quyết định tăng lương, và phụ lục hợp đồng lao động

– Quyết toán thuế TNCN đầy đủ

– Ký tá đầy đủ

*Ghi chú: các khoản chi lương và phụ cấp theo lương không có trong văn bản sau thì sẽ bị loại trừ không được tính vào chi phí hợp lý: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

–Tìm hiểu tại các văn bản pháp lý về thuế TNDN (đi từ TT130 – TT123 – NĐ218 – TT78 – TT96…)

7. Hợp đồng kinh tế

– Hợp đồng kinh tế đã ký kết, phụ lục hợp đồng, thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận….

– Hợp đồng đầu vào là hợp đồng nguyên tắc do việc mua bán là thường xuyên

– Hợp đồng mượn xe để hợp lý chi phí xăng dầu đã đưa vào

*Ghi chú:

– Lưu trữ theo bìa còng, công ty nào phát sinh nhiều có thể lưu riêng 1 bìa còng, nếu ít thì lưu chung nhưng có ghi chú bằng giấy note

– Mỗi công ty là 01 tập liền nhau để dễ tìm kiếm

– Đánh dấu bằng giấy note màu để dễ nhận biết

– Hợp đồng chứng từ nào mất thì liên hệ khách hàng để xin bản sao y lại hoặc bản gốc thì càng tốt

8. Giấy phép kinh doanh

– Photo sao y hoặc photo đóng dấu treo đều được

– Các chứng từ khác như đăng ký mẫu dấu….

– Điều lệ công ty

– Quy chế tài chính công ty

*Ghi chú:

– Quy chế tài chính công ty là một loại văn quan trọng nhất xuyên suốt trong quá trình thanh kiểm tra vì nó có mối liên hệ mật thiết đến những chi phí phát sinh trong doanh nghiệp như: tiền tiếp khách hàng, phòng nghỉ, máy bay,công tác phí khác, mượn xe, sữa chữa xe đi mượn, điện thoại…..

– Kiểm tra chi phí của doanh nghiệp sau đó soạn quy chế tài chính cho phù hợp với những chi phí đã phát sinh

———–

Tham khảo dịch vụ của chúng tôi

Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất

lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Cách lập Báo Cáo Quyết Toán Loại Hình Gia Công Theo thông tư 38

Hàng gia công là một trong những mặt hàng cần thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm.

Việc thực hiên báo cáo quyết toán vô cùng quan trọng và dễ bị sai sót, nên người thực hiện cần đảm bảo những bước tiến hành một cách chính xác.

1.Căn cứ pháp lý liên quan đến báo cáo quyết toán loại hình gia công

Báo cáo quyết toán hàng gia công, căn cứ theo các quy định dưới đây:

  • Điều 7 và điều 10a (đối với loại hình đặt GC ở nước ngoài) Công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015
  • Công văn số 597/TCHQ-GSQL 21/01/2016 về Thực hiện báo cáo Quyết toán.
  • Công văn số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/02/2016 về việc hướng dẫn báo cáo quyết toán nguyên vật liệu hàng Gia công và sản xuất xuất khẩu theo năm tài chính và triển khai thực hiện phần III quyết định số 1966/QĐ-TCHQ.
  • Công văn 1171/TCHQ-GSQL ngày 17/02/2016 về việc thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và doanh nghiệp chế xuất (Vướng mắc khi thực hiện báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm từ nguồn nhập khẩu theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL).

2. Hồ sơ báo cáo quyết toán

  • Hợp đồng gia công/ phụ lục hợp đồng gia công đã thực hiện nhưng chưa thanh khoản hoặc các báo cáo quyết toán và hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công đang thực hiện
  • Bảng tiêu chí và điều chỉnh định mức
  • Biên bản thỏa thuận, biên bản thanh lý hợp đồng gia công và thỏa thuận chuyển giao nguyên phụ liệu, sản phẩm  sang hợp đồng gia công khác.
  • Tờ khai hải quan.
  • Phiếu nhập kho, xuất kho (kể cả nguyên phụ liệu, sản phẩm, máy móc thiết bị chuyển giao).
  • Các chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế thải.
  • Báo cáo tài chính và hạch toán chi tiết các tài khoản liên quan đến các hợp đồng giao công (tài khoản theo dõi nguyên phụ liệu, thành phẩm, tài khoản theo dõi chi phí gia công, các sổ kế toán nếu có…).
  • Chứng từ về xử lý nguyên phụ liệu dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
  • Thực hiện theo biểu mẫu của Báo cáo quyết toán gồm: Mẫu 15/BCQT/GSQL và Mẫu 16/BCQT-MMTB/GSQL.

3.Các bước lập Báo cáo quyết toán khi không có số liệu từ kế toán:

Các bước thực hiện như sau:

a. Lên danh sách các hợp đồng gia công cần nộp báo cáo quyết toán.

b.Căn cứ theo cột trên báo cáo quyết toán để nhập số liệu phù hợp

Lưu ý về vấn đề chênh lệch số lượng/tên hàng/ĐVT giữa kho và Xuất nhập khẩu

Trên bảng Báo cáo quyết toán, làm tổng cho tất cả các nguyên phụ liệu, thành phẩm có chung tên hàng, đơn vị tính của tất cả các Hợp đồng gia công.

Chèn thêm thêm vài cột sau cột Ghi chú như Số HDGC, mã HS code, mã NPL/SP đã đăng ký với HQ nếu chỉ thuộc 1 hợp đồng gia công….

Khi in Báo cáo quyết toán gửi Hải quan thì ẩn những cột đã chèn kia.

Lập sổ chi tiết, theo dõi file excel…như thế nào thì tùy bạn, miễn là khi HQ yêu cầu giải trình thì bạn có số liệu chi tiết khớp với BCQT bạn đã nộp với cơ quan HQ là được.

c. Báo cáo theo thứ tự từ trên xuống

Tất cả các loại Nguyên phụ liệu rồi mới đến Thành phẩm.

d. Dòng 1: NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHẨU.

  • Tồn đầu kỳ 2015: Dành cho các hợp đồng gia công thực hiện từ 2014 đến 2015(Đối phó để ra báo cáo chứ có thời gian phải làm lại toàn bộ sổ kế toán kho chi tiết theo đúng luật nhá).

Cách 1: Chạy thanh khoản trên phần mềm ( chỉ là thao tác để DN theo dõi chứ không có khai báo gì lên cơ quan hải quan nên không cần lo lắng-> note cho những bạn chưa biết thao tác này), chiết xuất báo cáo 05, lọc và chốt số liệu đến 31/12/2014-> cách lọc thì các bạn cần tự mày mò nhé.

Cách 2: Vào phần theo dõi nguyên phụ liệu nhâp xuất theo ngày tháng, chọn từng loại NPL, chiết xuất ra excel, hơi lâu vì chỉ có sheet từng mã NPL nhưng lại đầy đủ tk xuất nhập, ngày tháng và SL của từng mã đó.

  • Như vậy đã có tồn đầu kỳ NPL để điền vào cột 4. Tuy nhiên, nếu có sản phẩm tồn đầu kỳ 2015, thì các bạn cần tính lại lượng tồn đầu kỳ NPL: Lượng tồn trên phần mềm – lượng sử dung cho số sản phẩm tồn đầu kỳ.
    Nhập trong kỳ : tương ứng với lượng tờ khai NK thôi (bao gồm cả TK nhập chuyển giao nhé).
  • Xuất trong kỳ: lương NPL đã xuất kho để sử dụng cho các sp đã xuất khẩu + sản phẩm tồn kho + xuất chuyển giao.
  • Tồn cuối kỳ:

e. Dòng 2: THÀNH PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ NGUỒN NHẬP KHẨU

  • Tồn đầu kỳ 2015:Dành cho các h thực hiện từ 2014 đến 2015: Kiểm tra với kho xem có lượng sản phẩm tồn kho không, nếu có thì thêm vào (xem lại phần tồn đầu kỳ NPL2015 hợp đồng gia công trên).
  • Nhập trong kỳ : ứng với lượng SP đã sản xuất xong và được nhập kho thành phẩm.
  • Xuất trong kỳ: lương sp đã xuất kho để xuất khẩu + xuất chuyển giao.
  • Tồn cuối kỳ: ai cũng hiểu rùi.

f. Lưu ý:

  • Xuất NPL trong kỳ luôn luôn >=lượng SP xuất trong kỳ X định mức sử dụng-> Vì NPL có thể xuất cho cả sp tồn kho.
  • Cần làm sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo yêu cầu, đúng quy định của báo cáo kế toán để ra được báo cáo quyết toán, vì vậy nếu ai đang sử dụng phần mềm của Thái Sơn thì chịu khó nhập dữ liệu vào mục KẾ TOÁN KHO nhé. Còn không thì làm thủ công file excel, căn cứ vào dữ liệu trên phần mềm HQ. Cách làm thì hỏi kế toán.
  • Đối với loại NPL nhập GC tự cung ứng, các bạn cần lấy tên hàng, số liệu bên kế toán để đối chiếu vì họ có theo dõi loại NPL này(nó có thanh toán). NPL Nhập SXXK cung ứng cho HDGC thì được báo cáo theo loại hình sản xuất xuất khẩu.

Ngành Hải quan quyết tâm hoàn thành các mục tiêu lớn về ứng dụng công nghệ thông tin

Bộ Tài chính vừa phê duyệt chủ trương “Thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện Hải quan số” (tại Quyết định 97/QĐ-BTC ngày 26/1/2021). Đây là chủ trương lớn để góp phần sớm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại ngang tầm Hải quan các nước phát triển hàng đầu thế giới. Tạp chí Hải quan phỏng vấn tân Cục trưởng Cục CNTT và Thống kê hải quan (Tổng cục Hải quan) Lê Đức Thành (ảnh) để có cái nhìn rõ nét hơn về vấn đề quan trọng này.

Cục trưởng Cục CNTT và Thống kê hải quan (Tổng cục Hải quan) Lê Đức Thành.
Cục trưởng Cục CNTT và Thống kê hải quan (Tổng cục Hải quan) Lê Đức Thành.

Xin ông cho biết sự cần thiết phải thực hiện việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong thời điểm hiện nay?

Thực hiện chủ trương của Chính phủ và Bộ Tài chính về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, thời gian vừa qua, Tổng cục Hải quan đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan. Đến nay, Tổng cục Hải quan đã triển khai và vận hành ổn định, an ninh, an toàn hệ thống CNTT phục vụ tác nghiệp hải quan một cách toàn diện trong tất cả các lĩnh vực công tác của Ngành. Qua đó, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về hải quan, thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế và khu vực, là tiền đề hoàn thiện Hải quan điện tử hướng tới Hải quan số.

Tuy nhiên, hệ thống CNTT hiện nay đã không còn đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi, đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, cần phải thay thế bằng hệ thống CNTT mới. Điều này thể hiện cụ thể ở những khía cạnh sau:

Thứ nhất, trong thời gian vừa qua, yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan đã có nhiều thay đổi lớn, đặc biệt là yêu cầu tạo thuận lợi thương mại và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, đấu tranh, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại. Sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của thương mại, đặc biệt là thương mại điện tử đòi hỏi cơ quan Hải quan phải có cách thức quản lý mới, phù hợp với yêu cầu mới như kết nối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, doanh nghiệp chuyển phát nhanh, doanh nghiệp bưu chính,…

Việc thương mại điện tử phát triển nhanh chóng, kinh tế thế giới vận động chuyển dần sang kinh tế số với tốc độ tăng trưởng ngày càng nhanh; Hải quan các nước đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, trong đó trọng tâm là: Xây dựng hải quan số và hải quan thông minh dựa trên ứng dụng công nghệ mới.

Bên cạnh đó, Việt Nam ký kết ngày càng nhiều các Hiệp định thương mại tự do, trong đó đã có nhiều hiệp định đã có hiệu lực và đang thực thi. Các Hiệp định thương mại tự do đều có nội dung liên quan đến lĩnh vực hải quan, trong đó yêu cầu tự động hóa và ứng dụng CNTT để phục vụ việc kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin và công nhận lẫn nhau. Trong khi đó, hệ thống CNTT đã trở nên bất cập, không còn đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Do đó, hệ thống CNTT cần phải thay thế bằng hệ thống CNTT mới.

Thứ hai, hiện nay và các năm sắp tới, Chính phủ đặc biệt quan tâm đến việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử, ứng dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp 4.0, coi đây là động lực rất quan trọng trong xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Theo đó, Chính phủ đã ban hành rất nhiều Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch hành động, Chỉ thị nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Trong khi đó, hệ thống CNTT hiện nay của Tổng cục Hải quan đã được phát triển từ nhiều năm trước. Việc ứng dụng công nghệ 4.0 vẫn còn rất hạn chế. Trước yêu cầu về xây dựng Chính phủ điện tử, chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp 4.0, hệ thống CNTT hiện nay đã trở nên bất cập, khó đáp ứng yêu cầu của Chính phủ. Vì vậy, việc triển khai hệ thống CNTT mới là thật sự cần thiết để hoàn thiện Hải quan điện tử, hướng tới Hải quan số.

Thứ ba, các hệ thống CNTT hiện nay được xây dựng từ nhiều năm, nay đã bộc lộ một số bất cập, hạn chế như: Các thiết bị được triển khai đã hết hao mòn và tiềm ẩn nhiều rủi ro về tính sẵn sàng của hệ thống, chưa có hệ thống dự phòng, mức độ tích hợp chưa cao, một số lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan vẫn chưa được ứng dụng CNTT và tự động hóa một cách đầy đủ như thanh tra, kiểm tra, miễn giảm hoàn thuế…

Từ các yêu cầu trên cũng như hiện trạng nêu trên và nhu cầu quản lý nhà nước, công tác nghiệp vụ hải quan trong thời gian tới; trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Hải quan và Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế hoạch – Tài chính (Bộ Tài chính) lãnh đạo Bộ Tài chính đã phê duyệt chủ trương nâng cấp hiện đại hóa hệ thống thông tin của Tổng cục Hải quan theo phương thức “Thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện Hải quan số”.

Ông có thể chia sẻ khái quát về mục tiêu thuê dịch vụ CNTT của ngành Hải quan?

Mục tiêu thuê dịch vụ hệ thống CNTT trong lĩnh vực hải quan là thuê dịch vụ đồng bộ phần mềm, phần cứng đáp ứng yêu cầu thực hiện nghiệp vụ hải quan hướng tới Hải quan số và đáp ứng các yêu cầu về an toàn thông tin hệ thống.

Hệ thống CNTT mới phải ứng dụng những thành tựu mới về công nghệ, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan thông minh; quản lý toàn diện doanh nghiệp, hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh từ khâu đầu đến khâu cuối; sẵn sàng kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin với các bộ, ngành, doanh nghiệp và các bên liên quan phục vụ quản lý nhà nước về hải quan.

Nội dung và quy mô của việc thuê dịch vụ CNTT lần này là như thế nào, thưa ông?

Theo Quyết định 97 của Bộ Tài chính, về thuê dịch vụ các nội dung về phần mềm: thuê dịch vụ hệ thống CNTT với các chức năng phần mềm đáp ứng các yêu cầu thực hiện tất cả các nghiệp vụ hải quan (trừ công tác quản lý hành chính nội ngành và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN), bao gồm các lĩnh vực: giám sát quản lý nhà nước về hải quan; quản lý thuế xuất nhập khẩu; quản lý rủi ro; kiểm tra sau thông quan; điều tra chống buôn lậu; pháp chế; kiểm định hải quan; cải cách hải quan; thanh tra, kiểm tra và nghiệp vụ dùng chung.

Thuê dịch vụ điều chỉnh và chuyển các chức năng của hệ thống CNTT hiện tại lên hệ thống CNTT mới; thuê dịch vụ chuyển dữ liệu của hệ thống CNTT hiện tại sang cơ sở dữ liệu mới…

Về thuê dịch vụ các nội dung về phần cứng, thuê hệ thống phần cứng mới đồng bộ với phần mềm ứng dụng, đáp ứng được yêu cầu xử lý của phần mềm ứng dụng trong vòng 5 năm (tính từ thời điểm nhà cung cấp bàn giao dịch vụ vận hành chính thức). Sau thời gian thuê, Tổng cục Hải quan được quyền tiếp tục sử dụng toàn bộ hệ thống phần cứng tối thiểu 6 tháng để thực hiện quá trình đầu tư/thuê hệ thống phần cứng mới…

Có thể nói, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong lĩnh vực hải quan để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, trong đó có thực hiện thuê dịch vụ CNTT nhận được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện rất lớn và sát sao của lãnh đạo Bộ Tài chính, lãnh đạo Tổng cục Hải quan.

Ngay sau khi Bộ Tài chính ban hành Quyết định 97/QĐ-BTC, Tổng cục Hải quan tổ chức các buổi làm việc để triển khai Quyết định 97. Trong đó, một số cuộc do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trực tiếp chủ trì với sự tham dự của đầy đủ lãnh đạo Tổng cục và các vụ, cục khối cơ quan Tổng cục Hải quan.

Tổng cục Hải quan cũng đã thông tin công khai, rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan (www.customs.gov.vn) và các cơ quan báo chí về chủ trương thuê dịch vụ CNTT và mời cộng đồng doanh nghiệp quan tâm tham gia trình bày giải pháp.

Tổng cục Hải quan quyết tâm khẩn trương sớm thực hiện thành công chủ trương thuê dịch vụ CNTT và các mục tiêu quan trọng về ứng dụng CNTT để sớm đưa Hải quan Việt Nam đạt trình độ ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế giới.

Xin cảm ơn ông!

(Theo Tạp chí hải quan)

Dùng công nghệ để đổi mới quản lý loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu

Chiếm hơn 10% trên tổng số doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

Tỷ lệ kim ngạch quá lớn

Đánh giá về tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng đầu tư, gia công, sản xuất, xuất khẩu, chế xuất, Cục Giám sát quản lý về hải quan cho biết, năm 2020 hoạt động gia công, nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu phát sinh tại hầu hết các địa bàn cả nước với 10.416 doanh nghiệp (tăng 1,62% so với năm 2019), chiếm 10,97% trên tổng số 94.913 doanh nghiệp xuất nhập khẩu (tăng 1,73% so với năm 2019), trong đó có 1.624 doanh nghiệp chế xuất so với 1.570 doanh nghiệp năm 2019, tăng 3,44%.

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Mai Xuân Thành yêu cầu phần mềm này trước hết phải phục vụ việc quản lý của DN, hỗ trợ DN quản lý nguyên liệu và thành phẩm, đây là điều cốt lõi. Dự án này thành công sẽ phục vụ cho đất nước, cho DN và trước mắt là sẽ giúp thu hút nhanh nguồn vốn đầu tư, đồng thời nhấn mạnh, quan điểm chung trong xây dựng hệ thống phần mềm này là phải hiện đại, không được lạc hậu so với bất kỳ môi trường quản lý nào trong thời điểm hiện tại, cả ở góc độ quản lý cũng như kỹ thuật.

Năm 2020, kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất đạt 141,52 tỷ USD. So với năm 2019, tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất năm 2020 đã giảm từ 57,18% xuống 55,81% (năm 2019 là 171,83 tỷ USD/300,53 tỷ USD tổng kim ngạch nhập khẩu). Kim ngạch xuất khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất đạt 215,20 tỷ USD/274,80 tỷ USD, đạt 78,31%, giữ tỷ lệ tương đương với mức 78,5% năm 2019.

Lượng tờ khai xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất cũng chiếm tỉ lệ lớn trong năm qua. Tổng số tờ khai nhập khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu (SXXK), chế xuất đạt hơn 3,33 triệu tờ khai, chiếm 52,99% trên tổng lượng tờ khai nhập khẩu (6,30 triệu tờ khai), giảm nhẹ so với tỷ lệ 53,53% của năm 2019 (3,38 triệu tờ khai/ tổng số 6,32 triệu tờ khai). Tổng số tờ khai xuất khẩu gia công, SXXK, chế xuất đạt hơn 4,46 triệu tờ khai, chiếm 67,32% trên tổng lượng tờ khai xuất khẩu (6,62 triệu tờ khai), giảm so với tỷ lệ 69,18% của năm 2019 (4,53 triệu tờ khai/ tổng số 6,55 triệu tờ khai).

Số lượng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu năm 2020 giảm so với năm 2019 được đánh giá là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 trên toàn cầu, khiến cho các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn đối với nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra do các khách hàng hủy đơn hàng trên toàn cầu. Tuy nhiên xét về bình diện chung gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất là loại hình chiếm tỉ lệ vượt trội cả về số lượng doanh nghiệp, kim ngạch xuất nhập khẩu, lượng tờ khai làm thủ tục hải quan.

Kết nối trao đổi thông tin trực tuyến để quản lý

Công tác quản lý cần có bước đột phá nhằm đảm bảo công tác quản lý nhà nước về hải quan, đồng thời vẫn đảm bảo tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Nhằm tạo bước đột phá về cải cách trong công tác theo dõi, quản lý đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất và mang lại lợi ích cho hơn hàng nghìn doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, Tổng cục Hải quan đã triển khai Đề án thử nghiệm kết nối trao đổi về hệ thống quản lý nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc thiết bị của doanh nghiệp gia công, sản xuất, xuất khẩu, chế xuất.

Với mục tiêu dữ liệu liên quan đến hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp được chia sẻ trực tiếp với cơ quan Hải quan ngay khi phát sinh tại doanh nghiệp; hệ thống công nghệ thông tin sử dụng công nghệ chuỗi khối (blockchain), công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), để phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp và dự báo chính xác các rủi ro có thể xảy ra; đi tắt đón đầu trong cải cách mô hình hoạt động theo mô hình hải quan hiện đại, hệ thống xử lý dữ liệu tập trung… Phương thức quản lý này sẽ thay thế thủ tục quyết toán hiện nay.

Hiện Tổng cục Hải quan đã hoàn thành việc ký Biên bản ghi nhớ (MOU) giữa Tổng cục Hải quan với Công ty TNHH Intel Việt Nam, SAP ASIA PTE LTD về hợp tác trong thử nghiệm trao đổi thông tin. Qua đó các bên thống nhất sẽ nỗ lực phù hợp và thiện chí để hợp tác xây dựng giải pháp tổng thể cho việc trao đổi thông tin về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, chế xuất đáp ứng các yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan và để hỗ trợ ba nhóm doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh khác nhau. Việc triển khai giải pháp tổng thể được thực hiện qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thử nghiệm; Giai đoạn 2: Thí điểm; Giai đoạn 3: Triển khai mở rộng.

Tại cuộc họp mới đây nhất của Tổng cục Hải quan với đại diện Công ty TNHH Intel Việt Nam và Công ty SAP Việt Nam, tiến độ Dự án thử nghiệm trao đổi thông tin hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất đã được các đơn vị cập nhật, bao gồm tiến trình dự án, các nội dung cơ bản trong thiết kế giải pháp tổng thể, các tình huống nghiệp vụ áp dụng trong việc thử nghiệm và mô tả giải pháp trên hệ thống đã được cập nhật.

(Theo Tạp chí hải quan)

[VIDEO] Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định CPTPP

Quy tắc xuất xứ là gì?

Các khu vực thương mại tự do được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tự do hóa thương mại bằng cách cắt giảm thuế đối với những mặt hàng xuất xứ từ các nước thành viên. Tuy nhiên tự do hóa không diễn ra tự động vì việc cắt giảm thuế còn phụ thuộc vào việc đáp ứng các quy tắc xuất xứ.

Quy tắc xuất xứ (ROO) áp dụng cho hàng nhập khẩu nhằm các mục đích sau:

– Xác định hàng hoá nhập khẩu thuộc diện được hưởng ưu đãi thương mại (như ưu đãi thuế quan, các biện pháp phi thuế quan…);

– Để thực thi các biện pháp hoặc công cụ thương mại, như thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, biện pháp tự vệ… (đối với hàng hoá có xuất xứ từ một số nước nhất định là đối tượng của các biện pháp và công cụ thương mại này);

– Để phục vụ công tác thống kê thương mại (như xác định lượng nhập khẩu và trị giá nhập khẩu từ từng nguồn khác nhau);

– Để phục vụ việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi nhãn hàng hoá;

– Để phục vụ các hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định của pháp luật quốc gia đó và pháp luật quốc tế.

Quy tắc xuất xứ nhằm xác định sự hợp lệ của hàng nhập khẩu để được hưởng mức thuế ưu đãi. Nếu không có quy tắc xuất xứ, hiện tượng thương mại chệch hướng (trade deflection) sẽ rất khó ngăn chặn được khi hàng hóa nhập khẩu từ các nước không tham gia FTA sẽ vào khu vực FTA thông qua nước thành viên áp dụng mức thuế thấp nhất đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước không tham gia FTA.

Quy tắc xuất xứ không chỉ là một công cụ kỹ thuật để thực thi FTA mà còn là một công cụ chính sách thương mại. Tuy nhiên, điều này có thể làm tăng chi phí tuân thủ mà các doanh nghiệp phải gánh chịu dưới hình thức giấy tờ và chi phí kế toán.

Quy tắc xuất xứ CTTPP

(Nguồn: Bộ công thương)

Những hồ sơ cần chuẩn bị phục vụ kiểm tra sau thông quan

Những hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ để cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan bao gồm:

1. Bảng kê tổng hợp danh sách tờ khai hải quan phát sinh trong khoảng thời gian kiểm tra theo tiêu chí từng loại hình: Số thứ tự, số tờ khai, ngày tờ khai, tên loại hình, nơi mở tờ khai (Sắp xếp theo từng loại hình và ngày đăng kí)

2. Toàn bộ hồ sơ gốc các tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu trong bảng kê nêu trên: Hợp đồng, tờ khai hải quan, invoice, packing list, vận đơn, CO, chứng từ thanh toán và các chứng từ tài liệu liên quan khác nếu có.

3. Bảng danh sách chi tiết tờ khai theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu phát sinh trong khoảng thời gian kiểm tra theo tiêu chí từng loại hình: Số thứ tự, số tờ khai, ngày tờ khai, tên loại hình, mã nguyên liệu/ sản phẩm, mã HS, tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá, số hợp đồng gia công, ngày hợp đồng gia công

4. Bảng kê danh sách tờ khai hủy, tờ khai trùng

5. Bảng kê chi tiết tờ khai loại hình tái xuất trả nguyên vật liệu

6. Định mức sản xuất hàng gia công, sản xuất xuất khẩu trong giai đoạn kiểm tra.
Báo cáo quy trình xây dựng định mức khai báo hải quan kèm theo hồ sơ thuyết minh, báo cáo quá trình xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải tại công ty kèm theo hồ sơ, hợp đồng, chứng từ đi kèm khi tiêu hủy, chuyển tiêu thụ nội địa, xuất trả,…
Văn bản trình bày quy trình sản xuất, luân chuyển nguyên liệu từ khâu nhập khẩu lấy nguyên liệu đưa vào sản xuất tới khi ra thành phẩm, kèm hồ sơ tài liệu để chứng minh.

7. Bảng thống nhất mã nguyên vật liệu, sản phẩm xuất khẩu giữa các bộ phận xuất nhập khẩu, kho, kế toán của công ty (Lưu ý mã nguyên vật liệu, sản phẩm theo loại hình gia công để riêng sang bảng khác), lúc làm báo cáo quyết toán phải khớp mã danh mục và sản phẩm, bị âm dương nguyên vật liệu cũng do nguyên nhân này. 3 bộ phận quản lý mã khác nhau.

8. Chứng từ kế toán và chứng từ khác như:
– Báo cáo tài chính các năm trong giai đoạn kiểm tra: Biên bản kiểm kê hàng tồn kho cuối năm tài chính, các loại sổ kế toán, sổ quỹ, chứng từ kế toán các loại liên quan đến việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài, với khách hàng trong nước,… các loại sổ, phiếu theo dõi nhập kho- xuất kho nguyên phụ liệu, nhập kho – xuất kho thành phẩm, báo cáo xuất nhập tồn nguyên liệu, thành phẩm trong giai đoạn kiểm tra. Sổ theo dõi, chứng từ thực hiện việc mua bán, thanh toán nguyên phụ liệu cung ứng trong nước, vận chuyển nội địa,…

– Các báo cáo đệ trình kế hoạch sản xuất của từng bộ phận chuyên môn liên quan đến nguồn nguyên liệu nhập khẩu, mua trong nước, sản phẩm xuất khẩu.
– Báo cáo xuất nhập tồn của nguyên liệu , vật tư, bán thành phẩm dở dang, sản phẩm dở dang trên chuyển thành phẩm tồn kho khi kết thúc năm tài chính và đến thời điểm kiểm tra của bộ phận kho, kế toán, đối với thành phẩm bán dở dang, sảm phẩm dở dang, thành phẩm được quy đổi về nguyên liệu vật tư ban đầu tại khâu nhập khẩu hoặc mua trong nước bằng bản giấy hoặc bản mềm.

9. Giấy chứng nhận đầu tư: Bản sao, sao y bản chính bao gồm chứng từ lần đầu và những lần thay đổi. Các loại giấy tờ về tư cách pháp nhân của công ty: Người đại diện, giấy phép đầu tư, đăng kí kinh doanh, kho bãi (Kho nguyên vật liệu, sản phẩm,. Phế liệu,…) Các kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng.

10. Hồ sơ tài liệu khác có liên quan phát sinh trong quá trình kiểm tra khi đoàn kiểm tra yêu cầu. Sổ sách liên quan tới kế toán:
– Sổ chi tiết các tài khoản 611, 151, 152, 155, 131, 331.
– Sổ cái tài khoản liên quan 111, 112, 621, 622, 627, 154, 632.
– Sổ chi tiết tài khoản 154 theo đối tượng tập hợp chi phí
– Sổ chi tiết tài khoản theo dõi nguyên liệu, hàng hóa của thực hiện hợp đồng gia công.

(Nguồn: Mr Kha + tham khảo FINGROUP)