Doanh nghiệp NK có được hoàn thuế khi thực hiện tái xuất hàng chưa GC, chế biến không?

Cơ quan Hải quan thực hiện phân luồng, kiểm tra thực tế 100% lô hàng và xác định hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công chế biến và do doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện tái xuất sẽ được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Công ty TNHH CJ Vina Agri đề nghị cơ quan Hải quan hướng dẫn cụ thể về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp. Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: “Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất nhập khẩu, quyền phân phối thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu”.

Cũng tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu; hàng hóa được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.

Khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định: “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu gồm: Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu… Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin cề số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế”.

Tại Điều 3 và Điều 7 Nghị định 09/2018/NĐ-CP cũng quy định rõ quyền xuất nhập khẩu; thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.

Theo đó, Tổng cục Hải quan cho biết, trường hợp Công ty TNHH CJ Vina Agri đăng ký tờ khai xuất khẩu mã loại hình B11, trên tờ khai không thể hiện thông tin tờ khai nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu trước đây, việc phân luồng kiểm tra đối với hàng hóa tái xuất theo loại hình B11 được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Do đó, cơ quan Hải quan chưa đủ cơ sở để xem xét hoàn thuế theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định 134/2016/NĐ-CP cho hàng hóa nhập khẩu được tái xuất theo các tờ khai thuộc mã loại hình B11.

Tuy nhiên, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp Công ty TNHH CJ Vina Agri đăng ký tờ khai xuất khẩu mã loại hình B13, người nộp thuế đã kê khai trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu thuộc tờ khai trước đây, cơ quan Hải quan đã thực hiện phân luồng, kiểm tra thực tế 100% lô hàng và có cơ sở xác định hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và do người nhập khẩu ban đầu thực hiện tái xuất theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Chi tiết Quy định hiện hành về báo cáo gia công, sản xuất xuất khẩu

Phần mềm JUNE lập Báo cáo quyết toán Nhanh gấp 2 lần

Quy định hiện hành về báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

Quy định hiện hành về báo cáo gia công, sản xuất xuất khẩu

Báo cáo quyết toán tính hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu đối với hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) hiện nay được quy định tại điều 60.85 văn bản Thông tư1 số 25/VBHN-BTC ngày 06/09/2018 của Bộ Tài chính Quy định về Thủ tục hải qua, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu; thuế nhập khẩu và Quản lý thuế đối với hàng hóa Xuất khẩu, nhập khẩu, theo đó:

+ Nếu tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì không phải báo cáo quyết toán với với cơ quan hải quan

+ Đối với tổ chức, cá nhân chưa tham gia kết nối hệ thống thì thực hiện nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL, mẫu số 15a/BCQT-SP/GSQLmẫu số 16/TBĐMTT-GSQL

Chi tiết quy định như sau:

Điều 60.85 Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trước khi thực hiện việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm công bố chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống của tổ chức, cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.

Trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ chức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.

a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:

Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất…) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc này thì kiểm tra, xác định số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng đúng mục đích theo nguyên tắc tỷ lệ số lượng sản phẩm đầu ra được xuất khẩu đúng loại hình.

Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.

Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;

b) Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất – nhập – tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này;

c) Sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

a) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán: Cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân. Riêng đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;

b) Thẩm quyền kiểm tra: Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra theo mẫu số 17/QĐ-KTBCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý thực hiện việc kiểm tra. Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trùng với kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch;

c) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hải quan xuất khẩu sản phẩm, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác phát sinh trong kỳ báo cáo người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp kiểm tra các nội dung quy định trên mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật;

d) Thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 59 Thông tư này. Riêng Biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán và kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQL và mẫu số 17b/KLKT-BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

4. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu

a) Khi hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc sau:

a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;

a.2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;

a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân;

a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.

b) Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:

b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và chuyển thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành;

b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.

Nguồn: HP

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Thủ tục đăng ký địa điểm Gia công lần đầu cho Công ty ngoài KCX

Phần mềm JUNE lập Báo cáo quyết toán Nhanh gấp 2 lần

Công ty em chuẩn bị nhận đơn hàng gia công cho 1 Công ty thuộc KCX, cho e hỏi thủ tục và hồ sơ đăng ký địa điểm gia công gồm những gì? và do Công ty có diện tích xưởng dưới 300m2 thì có cần làm giấy chứng nhận PCCC ko hay là bắt buộc phải có ạ?

Giải đáp thắc mắc trên:

– Về thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công đề nghị Công ty căn cứ các quy định tại Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính) để thực hiện.

– Về giấy chứng nhận PCCC đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan cảnh sát PC & CC tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Công ty có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn .

Nguồn: HQVN

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Doanh nghiệp chế xuất thuê nước ngoài gia công nhập khẩu theo loại hình gì?

Câu hỏi về loại hình tờ khai doanh nghiệp chế xuất

Trường hợp Doanh nghiệp chế xuất (DN) thuê nước ngoài gia công, khi đóng gói nguyên vật liệu để xuất khẩu đi thuê gia công thì DN có mua một lượng thùng carton và pallet gỗ từ nội địa hoặc các DNCX khác để đóng gói. Vậy trong trường hợp này DN sẽ nhập khẩu lượng thùng carton và pallet theo loại hình gì?

Trường hợp Doanh nghiệp chế xuất (DN) thuê nước ngoài gia công. DN có mua thùng carton và pallet gỗ từ nội địa hoặc các DNCX khác để đóng gói nguyên vật liệu mang đi thuê gia công và xuất khẩu cùng nguyên vật liệu. Vậy trong trường hợp này DN sẽ nhập khẩu lượng thùng carton và pallet đó theo loại hình gì?

Trả lời vướng mắc trên

– Trường hơp của công ty thực hiện căn cứ hướng dẫn sử dụng bảng mã loại hình VNACCS tại công văn số Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18.05.2021 có hiệu lực từ 01/06/2021:

Loại hình E15: Nhập nguyên liệu, vật tư của DNCX từ nội địa

Sử dụng trong trường hợp DNCX nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công từ nội địa hoặc từ DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan khác.

Đề nghị công ty tham khảo nội dung hướng dẫn mã loại hình trên và mục đích kinh doanh để thực hiện việc khai báo loại hình xuất khẩu hàng hóa của mình

Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn: CHQTĐN

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

DNCX thuê DNCX khác gia công – Chính sách xuất nhập khẩu, gia công

Phần mềm JUNE lập Báo cáo quyết toán Nhanh gấp 2 lần

Giải đáp về DNCX thuê DNCX khác gia công

Chúng tôi là DNCX được DNCX khác thuê gia công 1 phần nguyên liệu nhận từ DNCX đó 1 phần NVL chúng tôi tự cung ứng. Theo điều 76 thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi thông tư 38/2015/TT-BTC thì DCX thuê DNCX khác gia công thì DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công. Vậy
1. Chúng tôi có phải tách riêng Báo cáo quyết toán cho phần nguyên liệu nhận từ DNCX không?
Chúng tôi có phải thực hiện BCQT theo hợp đồng gia công không?
2.Chúng tôi có phải thực hiện thông báo cơ sở sx bổ sung không?
3. Chúng tôi có phải thực hiện thông báo hợp đồng gia công không?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

Căn cứ khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
“…39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
…2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.
a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất…) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ.
…b) Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất – nhập – tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này;….”
– Căn cứ khoản 41 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
41. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại điều 76 Thông tư này”
– Căn cứ khoản 52 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
52. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công, DNCX thuê nước ngoài gia công
3. Đối với hàng hóa do DNCX thuê DNCX khác gia công: DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại điều 60 Luật Hải quan, điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất)”.
Đề nghị Công ty tham khảo quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Thông tin Thuế nhập khẩu hàng gia công tại khu chế xuất

Chính sách xuất nhập khẩu, Chính sách thuế, Hoàn thuế, Xuất khẩu, Nhập khẩu, Gia công

– Công ty chúng tôi 100% vốn Việt Nam, Sản xuất về nghành may mặc xuất khẩu.
– Tất cả Nguyên Phụ Liệu chúng tôi mua Nhập Khẩu (Nước ngoài + Nhập xuất tại chỗ) và mua trong nước Việt Nam.
– Tất cả Nguyên phụ liệu bên tôi mua 100% và giao cho doanh nghiệp Khu Chế Xuất gia công thành phẩm may mặc hoàn chỉnh.
– Doanh nghiệp trong khu chế xuất chỉ nhận Doanh thu gia công may, không mua bổ sung nguyên phụ liệu. (có mở hợp đồng gia công xuất khẩu).
– Thành phẩm sản xuất xong, sau đó chúng tôi xuất khẩu ra nước ngoài toàn bộ.
– Vậy Quý cơ quan cho chúng tôi được rõ:
1. Theo nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021, hiệu lực ngày 25/04/2021, khi chúng tôi nhận về thành phẩm hoàn chỉnh, khai hải quan, như vậy chúng tôi sẽ phải đóng những loại thuế gì?
2. Các khoản thuế đã đóng (nếu có) có được hoàn lại hay không?
3. Khi chúng tôi mua Nguyên phụ liệu của Doanh Nghiệp trong Khu Chế Xuất, nếu nghị định này có hiệu lực, chúng tôi có phải đóng thuế hay không? Số thuế này (nếu có) sẽ được hoàn hay không?

Trả lời

– Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

– Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về khu phi thuế quan.

– Căn cứ khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.

– Căn cứ điểm a4 khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

– Căn cứ Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng chịu thuế GTGT.

– Căn cứ Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về người nộp thuế GTGT.

– Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư só 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia công.

– Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.

Căn cứ quy định nêu trên thì:

+ Về thuế nhập khẩu: Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để SXXK thuê DNCX gia công thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, điểm a4 khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP khi nhận lại sản phẩm gia công từ DNCX. Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại DNCX theo hợp đồng gia công.

Hiện nay, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, và các Nghị định hướng dẫn không quy định hoàn thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa để SXXK thuê DNCX gia công, sản phẩm do DNCX gia công khi nhập khẩu vào thị trường trong nước đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài.

+ Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trong đó giá tính thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể về kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Dùng công nghệ để đổi mới quản lý loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu

Chiếm hơn 10% trên tổng số doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

Tỷ lệ kim ngạch quá lớn

Đánh giá về tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng đầu tư, gia công, sản xuất, xuất khẩu, chế xuất, Cục Giám sát quản lý về hải quan cho biết, năm 2020 hoạt động gia công, nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu phát sinh tại hầu hết các địa bàn cả nước với 10.416 doanh nghiệp (tăng 1,62% so với năm 2019), chiếm 10,97% trên tổng số 94.913 doanh nghiệp xuất nhập khẩu (tăng 1,73% so với năm 2019), trong đó có 1.624 doanh nghiệp chế xuất so với 1.570 doanh nghiệp năm 2019, tăng 3,44%.

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Mai Xuân Thành yêu cầu phần mềm này trước hết phải phục vụ việc quản lý của DN, hỗ trợ DN quản lý nguyên liệu và thành phẩm, đây là điều cốt lõi. Dự án này thành công sẽ phục vụ cho đất nước, cho DN và trước mắt là sẽ giúp thu hút nhanh nguồn vốn đầu tư, đồng thời nhấn mạnh, quan điểm chung trong xây dựng hệ thống phần mềm này là phải hiện đại, không được lạc hậu so với bất kỳ môi trường quản lý nào trong thời điểm hiện tại, cả ở góc độ quản lý cũng như kỹ thuật.

Năm 2020, kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất đạt 141,52 tỷ USD. So với năm 2019, tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất năm 2020 đã giảm từ 57,18% xuống 55,81% (năm 2019 là 171,83 tỷ USD/300,53 tỷ USD tổng kim ngạch nhập khẩu). Kim ngạch xuất khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất đạt 215,20 tỷ USD/274,80 tỷ USD, đạt 78,31%, giữ tỷ lệ tương đương với mức 78,5% năm 2019.

Lượng tờ khai xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất cũng chiếm tỉ lệ lớn trong năm qua. Tổng số tờ khai nhập khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu (SXXK), chế xuất đạt hơn 3,33 triệu tờ khai, chiếm 52,99% trên tổng lượng tờ khai nhập khẩu (6,30 triệu tờ khai), giảm nhẹ so với tỷ lệ 53,53% của năm 2019 (3,38 triệu tờ khai/ tổng số 6,32 triệu tờ khai). Tổng số tờ khai xuất khẩu gia công, SXXK, chế xuất đạt hơn 4,46 triệu tờ khai, chiếm 67,32% trên tổng lượng tờ khai xuất khẩu (6,62 triệu tờ khai), giảm so với tỷ lệ 69,18% của năm 2019 (4,53 triệu tờ khai/ tổng số 6,55 triệu tờ khai).

Số lượng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu năm 2020 giảm so với năm 2019 được đánh giá là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 trên toàn cầu, khiến cho các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn đối với nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra do các khách hàng hủy đơn hàng trên toàn cầu. Tuy nhiên xét về bình diện chung gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất là loại hình chiếm tỉ lệ vượt trội cả về số lượng doanh nghiệp, kim ngạch xuất nhập khẩu, lượng tờ khai làm thủ tục hải quan.

Kết nối trao đổi thông tin trực tuyến để quản lý

Công tác quản lý cần có bước đột phá nhằm đảm bảo công tác quản lý nhà nước về hải quan, đồng thời vẫn đảm bảo tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Nhằm tạo bước đột phá về cải cách trong công tác theo dõi, quản lý đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất và mang lại lợi ích cho hơn hàng nghìn doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, Tổng cục Hải quan đã triển khai Đề án thử nghiệm kết nối trao đổi về hệ thống quản lý nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc thiết bị của doanh nghiệp gia công, sản xuất, xuất khẩu, chế xuất.

Với mục tiêu dữ liệu liên quan đến hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp được chia sẻ trực tiếp với cơ quan Hải quan ngay khi phát sinh tại doanh nghiệp; hệ thống công nghệ thông tin sử dụng công nghệ chuỗi khối (blockchain), công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), để phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp và dự báo chính xác các rủi ro có thể xảy ra; đi tắt đón đầu trong cải cách mô hình hoạt động theo mô hình hải quan hiện đại, hệ thống xử lý dữ liệu tập trung… Phương thức quản lý này sẽ thay thế thủ tục quyết toán hiện nay.

Hiện Tổng cục Hải quan đã hoàn thành việc ký Biên bản ghi nhớ (MOU) giữa Tổng cục Hải quan với Công ty TNHH Intel Việt Nam, SAP ASIA PTE LTD về hợp tác trong thử nghiệm trao đổi thông tin. Qua đó các bên thống nhất sẽ nỗ lực phù hợp và thiện chí để hợp tác xây dựng giải pháp tổng thể cho việc trao đổi thông tin về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, chế xuất đáp ứng các yêu cầu quản lý của cơ quan Hải quan và để hỗ trợ ba nhóm doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh khác nhau. Việc triển khai giải pháp tổng thể được thực hiện qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thử nghiệm; Giai đoạn 2: Thí điểm; Giai đoạn 3: Triển khai mở rộng.

Tại cuộc họp mới đây nhất của Tổng cục Hải quan với đại diện Công ty TNHH Intel Việt Nam và Công ty SAP Việt Nam, tiến độ Dự án thử nghiệm trao đổi thông tin hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất đã được các đơn vị cập nhật, bao gồm tiến trình dự án, các nội dung cơ bản trong thiết kế giải pháp tổng thể, các tình huống nghiệp vụ áp dụng trong việc thử nghiệm và mô tả giải pháp trên hệ thống đã được cập nhật.

(Theo Tạp chí hải quan)