Mã loại hình XNK và hoàn thuế nhập khẩu được thực hiện như thế nào?

Phần mềm JUNE lập báo cáo quyết toán tăng hiệu quả gấp 2 lần

Mã loại hình xuất nhập khẩu và hoàn thuế nhập khẩu được thực hiện như thế nào?

Hình ảnh minh họa

Mã loại hình XNK và hoàn thuế nhập khẩu

Theo đó, về mã loại hình, tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành bảng mã loại hình xuất nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng, loại hình nhập khẩu A41 có tên gọi “Nhập kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu” được hướng dẫn cụ thể như sau: “Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp chế xuất), doanh nghiệp nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để bán trực tiếp tại Việt Nam (không qua sản xuất)”.

Loại hình xuất khẩu B13 có tên gọi “Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu” được hướng dẫn cụ thể như sau: “Sử dụng trong trường hợp: a) Xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài; b) Hàng hóa thanh lý của doanh nghiệp chế xuất và máy móc, thiết bị được miễn thuế thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài hoặc bản vào doanh nghiệp chế xuất; c) Xuất khẩu nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài”.

Đối với thắc mắc của doanh nghiệp liên quan đến thực hiện mã loại hình xuất nhập khẩu và hoàn thuế nhập khẩu, đối chiếu với các quy định hiện hành, Tổng cục Hải quan cho biết, loại hình nhập khẩu A41 là không phù hợp trong trường hợp của doanh nghiệp vì đây là trường hợp nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để bán trực tiếp tại Việt Nam (không phải dùng trong trường hợp nhập khẩu để bán sang nước thứ 3).

Đối với việc hoàn tiền thuế nhập khẩu, theo Tổng cục Hải quan, khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất nhập khẩu, quyền phân phối thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.

Cũng tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu; khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hàng hóa quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.

Chi tiết hơn tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm: Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu”.

Căn cứ các quy định nêu trên, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp doanh nghiệp được phép thực hiện quyền nhập khẩu theo quy định pháp luật về đầu tư và đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quyền nhập khẩu theo quy định của pháp luật, sau đó hàng hóa được xuất bản sang nước thứ ba phù hợp với quyền xuất khẩu theo quy định của pháp luật thì được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu nếu hàng hóa này chưa qua sử dụng, gia công, chế biến tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Nguồn: Hải quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Thuế Nhập Khẩu và thuế Giá trị gia tăng Nhập khẩu

Công ty cổ phần thủy điện Tân Mỹ xây dựng dự án nhà máy thủy điện, hiện nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài về do thiết bị trong nước chưa thể sản xuất được, vì vậy Thiết bị, máy móc thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nên nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. hay vẫn nằm trong đối tượng chịu thuế

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

Căn cứ khoản 17 Điều 5. Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH13 được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 quy định về Đối tượng không chịu thuế
“17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.”.
Căn cứ quy định trên thì trường hợp Công ty Cổ phần thủy điện Tân Mỹ xây dựng nhà máy thủy điện, nhập khẩu máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định không thuộc đối tượng không chiụ thuế giá trị gia tăng.
Đề nghị Công ty kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định và liên hệ với Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được hướng dẫn cụ thể.
————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

Thuế nhập khẩu sản phẩm gia công từ khu phi thuế quan vào nội địa VN

Theo các chuyên gia từ Tổng cục Hải quan có phổ biến về nội dung của Nghị định 18/2021 hiệu lực từ 25/4/2021, có nôi dung sau:
Trường hợp cty chúng tôi là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuê DN chế xuất gia công, nếu sản phẩm gia công có sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa VN sẽ phải chịu thuế nhập khẩu.
Vậy nếu trường hợp sản phẩm gia công đó gồm 10 nguyên liệu, trong đó cty chúng tôi nhập khẩu 1 nguyên liệu từ nước ngoài , sau đó cấp sang cty nhận gia công, còn lại 9 nguyên liệu do cty nhận gia công nhập từ nội địa Việt nam. Vậy khi công ty chúng tôi nhập khẩu sản phẩm gia công lại nội địa VN thì sẽ phải nộp thuế nhập khẩu tính trên trị giá sản phẩm gia công ( Bao gồm phí gia công + giá của 9 nguyên liệu do Dn chế xuất cung ứng), Như vậy có đúng không?
Nếu đúng thì có nghĩa là công ty chúng tôi phải nộp thuế trên cả phần nguyên liệu mua mà cty chế xuất đã mua từ nội địa Việt Nam đúng không?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

Căn cứ khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 (sửa đổi, bổ sung Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016) của Chính phủ;
Căn cứ Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan:
“1. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam.
3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, kể từ ngày 25/4/2021 (ngày hiệu lực của Nghị định số 18/2021/NĐ-CP) thì:
a) Trường hợp người nộp thuế (có hợp đồng gia công) giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác nhận gia công lại tại khu phi thuế quan thì hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm giao gia công lại được miễn thuế xuất khẩu. Sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
b) Trường hợp người nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để SXXK, sau đó giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan theo một trong các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
c) Trường hợp người nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để SXXK, sau đó giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu để thuê tổ chức nhận sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên, đối chiếu thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, Công ty liên hệ trực tiếp cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Thông tin Thuế nhập khẩu hàng gia công tại khu chế xuất

Chính sách xuất nhập khẩu, Chính sách thuế, Hoàn thuế, Xuất khẩu, Nhập khẩu, Gia công

– Công ty chúng tôi 100% vốn Việt Nam, Sản xuất về nghành may mặc xuất khẩu.
– Tất cả Nguyên Phụ Liệu chúng tôi mua Nhập Khẩu (Nước ngoài + Nhập xuất tại chỗ) và mua trong nước Việt Nam.
– Tất cả Nguyên phụ liệu bên tôi mua 100% và giao cho doanh nghiệp Khu Chế Xuất gia công thành phẩm may mặc hoàn chỉnh.
– Doanh nghiệp trong khu chế xuất chỉ nhận Doanh thu gia công may, không mua bổ sung nguyên phụ liệu. (có mở hợp đồng gia công xuất khẩu).
– Thành phẩm sản xuất xong, sau đó chúng tôi xuất khẩu ra nước ngoài toàn bộ.
– Vậy Quý cơ quan cho chúng tôi được rõ:
1. Theo nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021, hiệu lực ngày 25/04/2021, khi chúng tôi nhận về thành phẩm hoàn chỉnh, khai hải quan, như vậy chúng tôi sẽ phải đóng những loại thuế gì?
2. Các khoản thuế đã đóng (nếu có) có được hoàn lại hay không?
3. Khi chúng tôi mua Nguyên phụ liệu của Doanh Nghiệp trong Khu Chế Xuất, nếu nghị định này có hiệu lực, chúng tôi có phải đóng thuế hay không? Số thuế này (nếu có) sẽ được hoàn hay không?

Trả lời

– Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

– Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về khu phi thuế quan.

– Căn cứ khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.

– Căn cứ điểm a4 khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

– Căn cứ Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng chịu thuế GTGT.

– Căn cứ Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về người nộp thuế GTGT.

– Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư só 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia công.

– Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.

Căn cứ quy định nêu trên thì:

+ Về thuế nhập khẩu: Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để SXXK thuê DNCX gia công thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, điểm a4 khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP khi nhận lại sản phẩm gia công từ DNCX. Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại DNCX theo hợp đồng gia công.

Hiện nay, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, và các Nghị định hướng dẫn không quy định hoàn thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa để SXXK thuê DNCX gia công, sản phẩm do DNCX gia công khi nhập khẩu vào thị trường trong nước đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài.

+ Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trong đó giá tính thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể về kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com