Lựa chọn mã loại hình cần căn cứ vào mục đích sử dụng và tình trạng HH như nào?

Theo cơ quan Hải quan, khi doanh nghiệp khai báo mã loại hình xuất khẩu sẽ tùy thuộc vào mục đích sử dụng và tình trạng của hàng hóa để lựa chọn mã loại hình phù hợp.

Ngày 1/4/2015, Tổng cục Hải quan đã có công văn 2765/TCHQ-GSQL hướng dẫn về mã loại hình xuất nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS.

Căn cứ vào mục đích sử dụng và tình trạng của hàng hóa để lựa chọn mã loại hình

Cụ thể, mã loại hình A11- nhập kinh doanh tiêu dùng (hàng hóa làm thủ tục tại chi cục hải quan cửa khẩu), sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để tiêu dùng, hàng kinh doanh thương mại đơn thuần theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập; hàng hóa là nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất hoặc hàng nhập khẩu đầu tư miễn thuế, đầu tư nộp thuế do doanh nghiệp lựa chọn làm thủ tục tại cửa khẩu nhập.

Mã loại hình A41- nhập kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất) thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để bán trực tiếp tại Việt Nam (không qua sản xuất).

Mã loại hình B11- xuất kinh doanh, sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa kinh doanh thương mại đơn thuần ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng mua bán và trường hợp thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (bao gồm cả quyền kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất).

Mã loại hình B13- xuất khẩu hàng đã nhập khẩu, sử dụng trong trường hợp hàng nhập khẩu của các loại hình phải trả lại (gồm tái xuất để trả lại cho khách hàng nước ngoài; tái xuất sang nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan); hàng hóa là nguyên phụ liệu dư thừa của hợp đồng gia công xuất trả bên đặt gia công ở nước ngoài; hàng hóa là máy móc, thiết bị của doanh nghiệp chế biến, máy móc, thiết bị được miễn thuế, thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài.

Tổng cục Hải quan cho rằng, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để bán trực tiếp tại Việt Nam (không qua sản xuất) thì sử dụng mã loại hình A41. Mã loại hình A11 và A41 bản chất đều là nhập kinh doanh, việc phân loại mã loại hình A11 hoặc A41 nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp nhập khẩu theo quyền nhập khẩu.

Theo đó, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và tình trạng của hàng hóa xuất khẩu để lựa chọn mã loại hình B11 hoặc B13 như quy định hiện hành. Đối với các tờ khai xuất khẩu theo mã loại hình B11, việc quản lý được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro thông qua việc phân luồng tờ khai; đối với các tờ khai xuất khẩu mã loại hình B13, cơ quan Hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa 100% lô hàng.

Trường hợp khai báo theo mã loại hình B13 doanh nghiệp phải kê khai chính xác, trung thực hàng hoa tái xuất thuộc tờ khai nhập khẩu nào trước đây trên tờ khai xuất khẩu.

Nguồn: Hải quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Doanh nghiệp NK có được hoàn thuế khi thực hiện tái xuất hàng chưa GC, chế biến không?

Cơ quan Hải quan thực hiện phân luồng, kiểm tra thực tế 100% lô hàng và xác định hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công chế biến và do doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện tái xuất sẽ được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Công ty TNHH CJ Vina Agri đề nghị cơ quan Hải quan hướng dẫn cụ thể về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp. Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: “Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất nhập khẩu, quyền phân phối thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu”.

Cũng tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu; hàng hóa được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.

Khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định: “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu gồm: Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu… Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin cề số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế”.

Tại Điều 3 và Điều 7 Nghị định 09/2018/NĐ-CP cũng quy định rõ quyền xuất nhập khẩu; thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.

Theo đó, Tổng cục Hải quan cho biết, trường hợp Công ty TNHH CJ Vina Agri đăng ký tờ khai xuất khẩu mã loại hình B11, trên tờ khai không thể hiện thông tin tờ khai nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu trước đây, việc phân luồng kiểm tra đối với hàng hóa tái xuất theo loại hình B11 được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Do đó, cơ quan Hải quan chưa đủ cơ sở để xem xét hoàn thuế theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định 134/2016/NĐ-CP cho hàng hóa nhập khẩu được tái xuất theo các tờ khai thuộc mã loại hình B11.

Tuy nhiên, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp Công ty TNHH CJ Vina Agri đăng ký tờ khai xuất khẩu mã loại hình B13, người nộp thuế đã kê khai trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu thuộc tờ khai trước đây, cơ quan Hải quan đã thực hiện phân luồng, kiểm tra thực tế 100% lô hàng và có cơ sở xác định hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và do người nhập khẩu ban đầu thực hiện tái xuất theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

DN cho thuê tài chính phải kê khai, nộp thuế khi chuyển giao tài sản

Trường hợp doanh nghiệp chế xuất giao lại máy móc cho bên cho thuê tài chính (doanh nghiệp nội địa), hàng hóa được nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Công ty TNHH HANARO TNS Việt Nam nêu vướng mắc liên quan đến chính sách thuế, thủ tục hải quan khi chuyển giao tài sản của công ty cho thuê tài chính.

Để doanh nghiệp hiểu hơn các quy định về chính sách thuế, theo Tổng cục Hải quan, khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định đối tượng chịu thuế là hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng cũng quy định về đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về khai tờ khai thay đổi mục dích sử dụng: “Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới”.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp chế xuất giao lại máy móc cho bên cho thuê tài chính (doanh nghiệp nội địa), hàng hóa được nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Đối với trị giá tính thuế, Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

Cũng tại khoản 9 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định đối với hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan Hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan phù hợp với thực tế của hàng hóa nhập khẩu.

Đối chiếu với các quy định này, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất trở lại nội địa thì doanh nghiệp cho thuê tài chính tự xác định và kê khai trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa tính đến địa điểm giao hàng theo thỏa thuận, phù hợp với chứng từ, tài liệu có liên quan đến hàng hóa cho thuê đó.

Trường hợp cơ quan Hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo của doanh nghiệp cho thuê tài chính tự xác định không phù hợp thì cơ quan Hải quan xác định trị giá hải quan theo quy định.

Liên quan đến việc hoàn thuế đã nộp, Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã quy định rõ. Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu trở lại nội địa, đã nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nhưng doanh nghiệp cho thuê tài chính lại cho doanh nghiệp chế xuất khác thuê tài chính hoặc bán hàng hóa ra nước ngoài thì không thuộc trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Hải quan cho biết, thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho thuê tài chính từ doanh nghiệp chế xuất về doanh nghiệp nội địa được hướng dẫn tại Điều 94 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 61 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC. Theo đó, cả doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa đều thực hiện mở tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn