Điều kiện để đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài

ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC TẠI NƯỚC NGOÀI

     Chính phủ vừa ban hành Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó có quy định điều kiện đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài.

Ảnh minh họa

→ Cụ thể, đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài, Nghị định quy định doanh nghiệp dịch vụ phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đáp ứng các điều kiện.

Cụ thể: Đang thực hiện hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận. Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng tiêu chuẩn sau: Có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ngoài nước có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao động và ít nhất 1 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận; có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thường trực ở nước ngoài để thực hiện hoạt động quản lý người lao động, có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao động và ít nhất 1 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận; có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít nhất 1 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận.

Phải bảo đảm người lao động đã có kinh nghiệm làm giúp việc gia đình ở nước ngoài, hoặc có kiến thức làm giúp việc gia đình và trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều kiện đưa người lao động đi làm việc tại Đài Loan, Nhật Bản:

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ điều kiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) và Nhật Bản.

→ Theo đó, doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) và Nhật Bản phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đáp ứng các điều kiện.

Cụ thể: Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ngoài nước có năng lực tiếng Trung trình độ tối thiểu HSK5, tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT) hoặc tương đương; có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động quản lý người lao động có năng lực tiếng Trung trình độ tối thiểu HSK5, tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT), hoặc tương đương và ít nhất 1 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc) và Nhật Bản; có ít nhất 1 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản.

Đối với thị trường lao động Đài Loan (Trung Quốc), doanh nghiệp dịch vụ phải không bị xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 2 năm tính đến ngày đề nghị Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan (Trung Quốc). Còn đối với thị trường Nhật Bản, doanh nghiệp dịch vụ phải đáp ứng các tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản theo thỏa thuận giữa Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản.

Theo Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Phải kê khai và nộp đủ thuế đối với hàng của DNCX trước khi chuyển đổi

Phải kê khai và nộp đủ thuế đối với hàng của Doanh Nghiệp Chế Xuất trước khi chuyển đổi

     Trước thắc mắc của Công ty TNHH Kỹ thuật bao bì MYS Group về chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách của doanh nghiệp chế xuất, Tổng cục Hải quan cho biết, trước khi chuyển đổi doanh nghiệp chế xuất phải kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế đối với hàng hóa.

Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan - Ảnh minh họa

» Theo Tổng cục Hải quan Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 đã quy định rõ quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, thì phải khai tờ khai hải quan mới.

– Trong đó, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hỏa xuất nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.

– Đối chiếu với các quy định trên, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách của doanh nghiệp chế xuất thì doanh nghiệp chế xuất phải kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất trước khi chuyển đổi.

Theo Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Không thu thuế đối với hàng tái nhập nếu thời điểm làm thủ tục nộp đủ hồ sơ

Không thu thuế đối với hàng tái nhập nếu thời điểm làm thủ tục nộp đủ hồ sơ

     Theo quy định, cơ quan Hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập, người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.

Công chức hải quan kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu - Ảnh minh họa

Trong quá trình xử lý thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập của doanh nghiệp, Cục Hải quan Bình Phước phát sinh vướng mắc. Để hướng dẫn đơn vị thực hiện, đối với hàng hóa xuất kinh doanh phải tái nhập để tái chế nhưng không thực hiện tái xuất, theo Tổng cục Hải quan, điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 đã quy định hoàn thuế đối với trường hợp, người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu.

» Tại Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) gồm: Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tải chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất; tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa; tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài); tái nhập hàng trả lại để tải xuất cho đối tác nước ngoài khác.

» Tại Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ, cơ quan Hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại khoản 1 điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.

Cũng theo Tổng cục Hải quan, căn cứ các quy định nêu trên, việc xử lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu theo loại hình B11 (xuất kinh doanh) phải tái nhập sẽ được được thực hiện như sau:

Cụ thể, trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước theo loại hình B11 và đã kê khai nộp thuế xuất khẩu, khi tái nhập theo loại hình A31 (nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu), nếu cơ quan Hải quan có cơ sở xác định hàng tái nhập là hàng xuất khẩu trước đây và hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài thì được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp cơ quan Hải quan không có cơ sở xác định hàng tái nhập là hàng xuất khẩu trước đây thì phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, đồng thời không được hoàn thuế xuất khẩu đã nộp.

+) Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế khi nhập khẩu) và không thực hiện thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu thì sử dụng tờ khai xuất khẩu mã loại hình B11, kê khai nộp thuế xuất khẩu theo quy định. Khi tái nhập để sửa chữa sau đó tái xuất hoặc để tiêu thụ nội địa theo loại hình A31, nếu cơ quan Hải quan có cơ sở xác định hàng tái nhập là hàng xuất khẩu trước đây và hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài thì được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu.

+) Trường hợp cơ quan Hải quan không có cơ sở xác định hàng tải nhập là hàng xuất khẩu trước đây thì phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, đồng thời không được hoàn thuế xuất khẩu đã nộp. Doanh nghiệp không phải khai thay đổi mục đích sử dụng trong trường hợp hàng tái nhập để tái chế nhưng không tái xuất.

– Đối với mã loại hình G13 (tạm nhập miễn thuế), các tờ khai nhập khẩu chưa phát sinh, Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan Bình Phước thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 432/TCHQ-QLRR ngày 5/8/2021 của Tổng cục Hải quan.

– Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu sau đó tái nhập nhưng không có xác nhận của cơ quan Hải quan trên tờ khai tái nhập về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài thì cơ quan Hải quan không đủ cơ sở để không thu thuế nhập khẩu, hoàn thuế xuất khẩu khi tái nhập theo quy định tại Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

→ Tổng cục Hải quan nhấn mạnh, để xác định phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp chế xuất được bán vào nội địa đề nghị Cục Hải quan Bình Phước nghiên cứu quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và khoản 3 Điều 1 Nghị định 38/2015/NĐ CP của Chính phủ để thực hiện.

Theo Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Những Kiến thức cần được trang bị trước khi vào làm nghành Xuất nhập khẩu và Logistics

Những Kiến Thức Cần Được Trang Bị Trước Khi Vào Làm Nghành Xuất Nhập Khẩu Và Logistics

     Không chỉ riêng ngành xuất nhập khẩu và logistics, rõ ràng ngành nào cũng cần có kiến thức và kinh nghiệm thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Tuy nhiên ngành Xuất nhập khẩu và Logistics lại có chút đặc thù riêng, dưới đây là một vài tư vấn cho những ai muốn tìm hiểu về kiến thức xuất nhập khẩu và muốn làm việc trong ngành này.

Những Kiến Thức Cần Được Trang Bị Trước Khi Vào Làm Nghành Xuất Nhập Khẩu Và Logistics

›› Tuy không bắt buộc phải có kinh nghiệm từ trước, nhưng khi chuẩn bị bước vào ngành xuất nhập khẩu và logistics bạn cũng nên cần có một số lợi thế cần thiết sau đây:

NGOẠI NGỮ:
Không phải thực sự quá giỏi nhưng rõ ràng phần lớn thời gian bạn sẽ làm việc với khách hàng, nhà cung cấp và các đại lý nước ngoài, nên vốn ngoại ngữ là đương nhiên cần có. Bốn yếu tố cơ bản là ” Nghe – Nói – Đọc – Viết “ cần được đảm bảo, đôi khi ngữ pháp không quá quan trọng trong ngành này (trừ soạn thảo hợp đồng ngoại thương), bởi thực tế người nước ngoài luôn cố gắng hiểu những gì chúng ta đang nói, hoặc hiểu phần lớn những gì chúng ta nói.
Nói thế không có nghĩa là không cần thành thạo, bởi đương nhiên những bạn giỏi thì sẽ có nhiều lợi thế. Tuy nhiên, do có đặc thù nên ngành Xuất nhập khẩu và Logistics có rất nhiều thuật ngữ chuyên ngành nên việc cần thành thạo thuật ngữ cũng là một trong những điều quan trọng.

KIẾN THỨC XÃ HỘI:
Nghe có vẻ vĩ mô nhưng thực tế chỉ ai làm nghề thì mới hiểu được nó quan trọng thế nào, đặc biệt vị trí nhân viên kinh doanh. Việc nắm bắt thông tin và kiến thức kinh tế xã hội cho phép vị trí kinh doanh có cái nhìn rõ hơn về nghề, đặc biệt là các thông tư nghị định, định hướng chính sách hay kim ngạch xuất nhập khẩu…, các yếu tố liên quan đến văn hóa, tôn giáo hay thể chế chính trị.

NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG:
 Một nghiệp vụ vô cùng quan trọng và ai cũng nhận thức được điều này, thế nhưng cụ thể là gì thì nhiều bạn thường sẽ không xác định rõ ràng được. Bởi vì đào tạo ở trên trường lớp thường dạy môn này theo một cách chung chung và không cụ thể. Vậy Xuất nhập khẩu – Logistics cần nghiệp vụ ngoại thương gì? Đó chính xác là Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterm), mọi nghiệp vụ xuất nhập khẩu đều liên quan và xoay quanh các điều kiện giao hàng này, trong đó các Imexter và Logister cần nắm chắc Incoterm để có thể tư vấn và làm việc một cách chính xác, hiệu quả.

KIẾN THỨC WORD, EXCEL, POWERPOINT:
Khá nhiều bạn trẻ thường yếu kiến thức này, bởi thực tế dù có được học thì cũng chưa được thực hành nhiều dẫn đến các nghiệp vụ này không thành thạo. Dù không phải là quan trọng nhất nhưng nó lại ảnh hưởng đến năng suất lao động khá nhiều, những bạn không được giỏi về office thường sẽ làm việc theo cách thủ công và đương nhiên tiến độ công việc sẽ chậm và hiệu quả công việc thấp.

KỸ NĂNG GIAO TIẾP:
Môi trường làm việc độc lập là câu cửa miệng của các nhà tuyển dụng, vậy điều đó chính xác là gì? Tất cả đều hiểu đây là điều cần phải có nhưng làm gì để có thể có một nền tảng giao tiếp tốt. Đôi khi kỹ năng giao tiếp là bẩm sinh nhưng thực tế nó sẽ được rèn luyện thông qua môi trường và thời gian làm việc. Điều đó có nghĩa, các bạn có thể dựa vào việc học tập và rèn luyện để tích lũy thêm kiến thức và gây dựng được một nền tảng giao tiếp tốt.
Đặc biệt trong lĩnh vực logistics dịch vụ là sản phẩm vô hình. Khi sản phẩm không thể cầm, nắm hay nhìn thấy thì việc giao tiếp hiệu quả sẽ giúp các bạn có lợi thế để chốt sale cho doanh nghiệp mình. Không chỉ vậy, việc giao tiếp nội bộ tốt cũng làm tăng khả năng thích nghi và đạt năng suất lao động cao.

KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN: 
Có chút khác biệt so với kỹ năng giao tiếp, bởi việc đàm phán sẽ thường được xác định trên những trường hợp cụ thể và rõ ràng. Như vậy, đàm phán tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp Xuất nhập khẩu và Logistics tránh được những rủi ro để thực hiện được những mục tiêu cụ thể cho từng đơn hàng, lô hàng nhất định.

PHÂN TÍCH VÀ TƯ DUY LOGIC:
 Có khá nhiều bạn trẻ có nền tảng kiến thức về nghề xuất nhập khẩu và Logistics tốt nhưng lại không có khả năng phân tích và kết nối. Khi gặp một lô hàng cụ thể thường không biết nên bắt đầu từ đâu và làm cách nào để tối ưu và tiết kiệm thời gian nhất. Một điểm yếu cố hữu của rất nhiều người đó là thường không chịu tự phân tích và đánh giá rồi sau đấy đưa ra các giải pháp tối ưu. Đương nhiên đó chính là sự phân hóa giữa năng lực quản lý và khả năng làm việc. Đôi khi nhiều bạn thắc mắc là tại sao mình không được bằng ai đó trong công ty cho dù mình luôn làm tốt công việc được giao, và đây chính là câu trả lời.

KHẢ NĂNG LÀM VIỆC ĐỘC LẬP VÀ CHỊU ĐƯỢC ÁP LỰC:
Ngành nào cũng cần phải có các yếu tố này nhưng Xuất nhập khẩu và Logistics đòi hỏi sự cụ thể hơn, đặc biệt là ở vị trí nhân viên hiện trường. Khi mà phần lớn thời gian của bạn là làm việc với các cơ quan nhà nước, sự nhũng nhiễu hay do thể chế sẽ là điều không thể tránh khỏi. Bạn sẽ thường xuyên phải trả lời các thắc mắc hay nhận các yêu cầu khó khăn từ khách hàng, hay còn là những tiến độ về thời gian và chi phí,…. Trong khoảng thời gian ngắn bạn cần phải đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề nhanh chóng cho khách hàng. Nên việc đối mặt với áp lực là điều không hề nhẹ nhàng và dễ dàng cho những ai muốn làm nghề này.

» LỜI KẾT:
− Trên đây là những yếu tố cơ bản cần thiết cho những ai muốn dấn thân vào làm ngành Xuất nhập khẩu và Logistics, dù có thể sẽ còn một vài các yếu tố khác nữa.
− Tuy thật sự không dễ dàng nhưng ‘’kinh nghiệm phụ thuộc vào sự nhận thức chứ không phụ thuộc vào thời gian’’ nên các bạn hoàn toàn có thể học và hoàn thiện bản thân để có thể làm trong ngành này. Bởi Việt Nam mới chỉ là nước đang phát triển và quy mô nền kinh tế mới chỉ trên 200 tỷ USD nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu thì đã vượt 400 tỷ USD. Điều này giúp Việt nam gia nhập top 50 nền kinh tế có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất thế giới. Như vậy, sẽ là còn quá nhiều những cơ hội việc làm trong tương lai dành cho các bạn trẻ thuộc khối ngành kinh tế đang chuẩn bị bước ra từ các cổng trường đại học.

Theo KTXNK

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Điều chỉnh Thuế suất Thuế xuất khẩu cho một số mặt hàng

ĐIỀU CHỈNH THUẾ SUẤT THUẾ XUẤT KHẨU CHO MỘT SỐ MẶT HÀNG

     Chính phủ vừa ban hành nghị định để điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng.

Ảnh minh họa

» Chính phủ vừa ban hành Nghị định 101/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 và Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

Theo đó, điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng quy định tại Phụ lục I – Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế và Phụ lục II – Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP.

Cụ thể, thuế xuất khẩu đối với các loại cát tự nhiên, đã hoặc chưa nhuộm màu, trừ cát chứa kim loại thuộc Chương 26 (mã hàng 25.05) sẽ được điều chỉnh mức thuế suất từ 0% lên 10%%30 (tùy loại).

Đối với đá hoa (marble), đá travertine, ecaussine và đá vôi khác đế làm tượng đài hoặc đá xây dựng có trọng lượng riêng biểu kiến từ 2,5 trở lên và thạch cao tuyết hoa, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hay bằng cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông) (mã hàng 25.15); đá granit, đá pocfia, bazan, đá cát kết (sa thạch) và đá khác để làm tượng đài hay đá xây dựng, đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt bằng cưa hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông) (mã hàng 25.16) hiện có mức thuế là 0%, 2%, 3% sẽ được điều chỉnh tăng lên thành 17% – 30% theo lộ trình đến năm 2024.

Đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức, bằng kim loại quýhoặc kim loại được dát phủ kim loại quý (mã hàng 71.13) có thuế suất 25%; 30% sẽ được điều chỉnh giảm xuống còn 0%1%.

Thuế suất đối với đồ kỹ nghệ vàng hoặc bạc và các bộ phận của đồ kỹ nghệ vàng bạc, bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý (mã hàng 71.14); các sản phẩm khác bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý (mã hàng 71.15) cũng sẽ được điều chỉnh giảm từ 30% xuống còn 0%1%.

Chì chưa gia công (mã hàng 78.01) sẽ có mức thuế suất thuế xuất khẩu mới là 15% thay vì 0% như quy định tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP.

Nghị định 101/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2021.

Theo Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Quy định về xử lý chênh lệch tồn kho nguyên vật liệu trên báo cáo quyết toán

Nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, gia công và doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế. Việc quản lý, sử dụng những nguyên vật liệu này chịu sự giám sát của Cơ quan Hải quan.

Theo đó, định kỳ Doanh nghiệp phải nộp báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu (báo cáo quyết toán) cho Cơ quan Hải quan. Trong quá trình kiểm tra hải quan, kiểm tra sau thông quan, bất kỳ sự chênh lệch lượng nguyên vật liệu giữa báo cáo quyết toán và sổ sách kế toán có thể dẫn đến việc truy thu thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu. Đây là một vấn đề mà các DNCX thường gặp phải.

Kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp

Tổng cục Hải quan (TCHQ) trả lời vướng mắc của DNCX Ngày 29 tháng 9, TCHQ đã ban hành công văn số 9376/TCHQ -TXNK về việc xử lý thuế đối với việc chênh lệch này.

Chênh lệch có thể là chênh lệch dương hoặc chênh lệch âm:

  • Chênh lệch dương xảy ra khi lượng NVL trong sổ sách kế toán lớn hơn trong báo cáo quyết toán NVL; và ngược lại đối với chênh lệch âm.
  • Chênh lệch âm có thể bị quy là phần NVL chênh lệch đã được tiêu thụ trong nước thay vì dùng để sản xuất hàng xuất khẩu.

Vì thế, thuế nhập khẩu sẽ bị ấn định đối với phần chênh lệch âm này. Vấn đề này chủ yếu phát sinh từ sự sai khác giữa định mức NVL đăng ký với Cơ quan Hải quan
(trước 01/04/2015) và định mức sử dụng thực tế.
Theo công văn 9376, Cơ quan Hải quan sẽ không thực hiện ấn định thuế đối với chênh lệch dương nếu số lượng NVL vẫn còn tồn kho.

Cơ quan Hải quan cũng không thực hiện ấn định thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nhập khẩu đối với lượng chênh lệch âm nếu sự chênh lệch này phát sinh từ các nguyên nhân sau:
(1) Định mức khai báo với Cơ quan Hải quan thấp hơn định mức thực tế sử dụng nguyên liệu;
(2) Đơn vị tính của doanh nghiệp khác đơn vị tính của Hải quan;
(3) Doanh nghiệp cam kết không bán nguyên liệu, vật tư vào nội địa;
(4) Cơ quan Hải quan không phát hiện doanh nghiệp tiêu thụ nguyên liệu, vật tư này vào thị trường nội địa.

Hướng dẫn thực hiện Giảm Thuế Giá Trị Gia Tăng với Hàng hóa, Dịch vụ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VỚI HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

     Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã quy định cụ thể về việc giảm thuế giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hoá, dịch vụ.

Sẽ giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ - Ảnh minh họa

» Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 quy định “giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với các hàng hóa, dịch vụ của 2 nhóm”:

Nhóm thứ nhất: dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.

Nhóm thứ hai: sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí.
– Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm thứ hai không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức trực tuyến.

♦› Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau:

– Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng.
– Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.

♦› Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 406, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã quy định về xác định hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế nhưng mới chỉ thể hiện về nguyên tắc chung việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ theo ngành kinh tế. Để có cơ sở thực hiện việc giảm thuế giá trị gia tăng thì cần phải phân loại, xác định cụ thể từng hàng hóa, dịch vụ.

− Hiện việc phân loại, xác định các hoạt động trong các ngành kinh tế được căn cứ theo Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (gồm 5 cấp) và Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (gồm 7 cấp).

− Để thuận lợi cho việc xác định hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng và đảm bảo đúng nguyên tắc của thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã ban hành kèm theo Phụ lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm mức thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.

− Đối với việc lập hóa đơn, việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, tổ chức được áp dụng cả 2 phương pháp tính là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu nên Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể việc xuất hóa đơn để đảm bảo thực hiện đúng quy định của Nghị quyết, đồng thời để người mua hàng hóa, dịch vụ biết rõ hàng hóa, dịch vụ đã được giảm thuế giá trị gia tăng.

Theo đó, đối với doanh nghiệp, tổ chức áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì việc xác định giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng được thực hiện trực tiếp trên hóa đơn giá trị gia tăng khi doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ: “Khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “mức thuế suất theo quy định (5% hoặc 10%) x 70%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng”.

− Đối với doanh nghiệp, tổ chức áp dụng phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn bán hàng không có tiêu thức thuế giá trị gia tăng, do đó, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp, tổ chức thực hiện giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ”.

− Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ, để đảm bảo cơ quan Thuế theo dõi, quản lý và xác định đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức thực hiện lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

− Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định những trường hợp này được phép lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Cụ thể, người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

− Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá mà chưa sử dụng hết và có nhu cầu tiếp tục sử dụng, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc giá đã giảm 30% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.

Theo Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

7 Nguyên tắc Bàn giao tiếp nhận nợ và tài sản khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp 100% vốn nhà nước

07 Nguyên tắc bàn giao tiếp nhận nợ và tài sản khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

     Bộ Tài chính đang lấy ý kiến xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn việc bản giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, chuyển đơn vị sự nghiệp công lập và theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Công ty Mua bán nợ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chủ nợ, chủ tài sản đối với nợ và tài sản tiếp nhận theo quy định kể từ ngày ký Biên bản bàn giao - Ảnh minh họa

♦› Về phạm vi điều chỉnh, Thông tư này hướng dẫn việc bản giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và các khoản nợ, tài sản tiếp nhận, xử lý theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

♦› Về nguyên tắc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản, dự thảo Thông tư này quy định 7 nguyên tắc cụ thể như sau:

Theo nguyên tắc thứ nhất, các khoản nợ và tài sản loại trừ khi bàn giao, tiếp nhận phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ (đối với nợ), có hiện vật (đối với tài sản). Trường hợp nợ không có đủ hồ sơ và tài sản không còn hiện vật thì Công ty Mua bán nợ có văn bản gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp thông báo lý do không tiếp nhận để doanh nghiệp tiếp tục quản lý, theo dõi hoặc xử lý theo quy định hiện hành về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.

Nguyên tắc thứ 2 là, việc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ được thực hiện căn cứ vào quyết định công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập. Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp phải nêu cụ thể giá trị nợ và tài sản loại trừ, làm căn cứ đề Công ty Mua bán nợ thực hiện tiếp nhận.

Nguyên tắc thứ 3, trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp chưa ký Biên bản bàn giao nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ thì thực hiện bàn giao nợ và tài sản loại trừ theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp.
− Nếu doanh nghiệp đã ký Biên bản bàn giao nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ theo quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ thông báo hiện trạng của các khoản nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận theo Biên bản bàn giao theo tiêu chí: đã xử lý, thu hồi và chưa xử lý, thu hồi trước khi công bố quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ có văn bản trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp các khoản nợ và tài sản loại trừ đã được Công ty Mua bán nợ xử lý, thu hồi thì không thực hiện điều chỉnh lại tương ứng tại quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trường hợp các khoản nợ và tài sản loại trừ chưa hoàn thành việc xử lý, thu hồi thì thực hiện điều chỉnh Biên bản bàn giao theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Công ty Mua bán nợ có văn bản trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu về hiện trạng các khoản nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận, các bên phải hoàn tất việc điều chỉnh Biên bản bàn giao.

Nguyên tắc thứ 4 quy định, khi bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ và doanh nghiệp phải lập Biên bản bàn giao theo mẫu tại phụ lục kèm theo Thông tư này, có chữ ký xác nhận của các bên. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể ủy quyền (bằng văn bản) cho Chủ tịch Hội đồng thành viên/Tổng giám đốc/Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nợ và tài sản loại trừ để thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ.

Nguyên tắc thứ 5 là, Công ty Mua bán nợ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chủ nợ, chủ tài sản đối với nợ và tài sản tiếp nhận theo quy định kể từ ngày ký Biên bản bàn giao. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký Biên bản bàn giao, doanh nghiệp có trách nhiệm bàn giao với bên nợ và các cơ quan liên quan về việc bàn giao quyền chủ nợ cho các Công ty mua bán nợ.

→ Nguyên tắc thứ 6, đối với các khoản nợ và tài sản loại trừ tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Công ty Mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp thực hiện bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ, tài sản như đối với nợ, tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu và phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, Công ty Mua bán nợ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp có nợ và tài sản xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

→ Nguyên tắc thứ 7, doanh nghiệp thực hiện xử lý tài chính đối với và tài sản loại trừ theo quy định của pháp luật đối với từng hình thức chuyển đổi sở hữu.

Theo Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Các Chính sách Kinh tế Mới sẽ bắt đầu có Hiệu lực từ tháng 11/2021

Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 11/2021

     Giảm thuế giá trị gia tăng đối với nhiều hàng hóa, dịch vụ; Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp,… là những chính sách kinh tế mới sẽ có hiệu lực từ tháng 11/2021.

Từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021, giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ vận tải - Ảnh minh họa

››› Giảm thuế giá trị gia tăng đối với nhiều hàng hóa, dịch vụ:

     Ủy ban Thường vụ Quốc hội vừa ban hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.

    Theo đó, kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021, giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây:

1. Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quàng bá và tồ chức tua du lịch;

2. Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí.

◊ Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm 2 không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh theo hình thức trực tuyến.
– Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau: Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.

››› Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu:

→ Từ ngày 01/11/2021, Thông tư 71/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 25/5/2014, có hiệu lực thi hành.

    Theo đó, cơ sở thực hiện xã hội hóa (gọi tắt là Cơ sở) thành lập trước ngày 22/07/2016, có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN như sau:

(1) Cơ sở được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định về thuế TNDN kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện theo các quyết định của Thủ tướng trong từng thời kỳ bao gồm:

+ Quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008.

+ Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013.

+ Quyết định 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016.

(2) Cơ sở không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại các Quyết định trên thì thực hiện kê khai bổ sung số thuế TNDN còn thiếu (nếu có), tự tính số thuế TNDN phải nộp hoặc cơ quan thuế thực hiện truy thu đến thời điểm đáp ứng điều kiện tại các Quyết định nêu trên.
– Cơ sở trên nếu có thuế TNDN phát sinh tại mục (2) thì không bị phạt vi phạm pháp luật về thuế và không tính tiền chậm nộp tính trên số tiền TNDN tạm thời chưa truy thu cho đến 01/11/2021.
→ Từ ngày 02/11/2021, Cơ sở chưa nộp số thuế TNDN tạm thời chưa thu thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế chưa nộp và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có)

››› Hạn cuối nhận được tiền hỗ trợ theo nghị quyết 116:

Người lao động nhận tiền hỗ trợ tại Bảo hiểm xã hội - Ảnh minh họa

→ Theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, sau khi nhận được danh sách người lao động đủ điều kiện nhận hỗ trợ do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi, mà thấy cần phải điều chỉnh thông tin, thì muộn nhất đến hết ngày 10/11/2021, các doanh nghiệp phải hoàn thành việc điều chỉnh thông tin để gửi lại danh sách cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định. 

– Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách điều chỉnh, tức là vào khoảng 30/11/2021, cơ quan bảo hiểm xã hội phải chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động tại doanh nghiệp. 

– Về phía người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, chậm nhất ngày 30/11/2021 mà chưa nhận được tiền hỗ trợ, thì người lao động phải tự làm thủ tục thông qua ứng dụng VssID, qua Cổng dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc đến trực tiếp cơ quan bảo hiểm xã hội, như đối với trường hợp người đã nghỉ việc. 

» Như vậy, cả doanh nghiệp và người lao động đều cần phải lưu ý các mốc thời gian trên để đảm bảo quyền lợi.

››› Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI

– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 15/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc NHNN hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 3/4/2021 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
 
– Thông tư bổ sung khoản 1b vào sau khoản 1a Điều 15 về thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu; Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), DN đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng: Đối với trường hợp DN có vốn ĐTNN có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ đề nghị cấp phép theo cơ chế một cửa quốc gia (MCQG) thì gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này đến Cổng thông tin MCQG để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.
 
→ Bên cạnh đó, Thông tư cũng bổ sung Khoản 5 vào Điều 15 hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho DN có vốn ĐTNN để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo cơ chế MCQG.
 
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/11/2021.
 

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Kế toán Xuất nhập khẩu cần phải làm những điều gì?

Kế toán xuất nhập khẩu cần phải làm những gì ?

     Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển thì môi trường trao đổi hàng hóa trong nước với nước ngoài ngày càng được mở rộng. Hàng hóa được xuất, nhập khẩu liên tục yêu cầu cần có những người kế toán chuyên về xuất nhập khẩu. Vậy nhiệm vụ và công việc của họ là gì?

Ảnh minh họa

1. Nhiệm vụ của kế toán xuất nhập khẩu

– Ghi chép, phản ánh, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lưu chuyển hàng hàng hóa xuất nhập khẩu:
+ Góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa
+ Tăng vòng quay vốn giảm chi phí lưu thông
+ Tăng tối đa hiệu quả kinh doanh
– Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch  xuất nhập khẩu , bảo quản hàng hóa, lưu trữ hàng hoá, thu chi ngân sách và tình hình thực hiện thu chi ngân sách,..
– Kiểm tra tình hình chi phí xuất nhập khẩu phát sinh để sử dụng hiệu quả tối ưu nguồn vốn và các loại vật tư hàng hóa.
– Cung cấp đày đủ chính xác chi tiết các số liệu để phục vụ cho công tác quản lý và kinh doanh tại doanh nghiệp. – Lập các quỹ dự phòng, điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ ở cuối mỗi niên độ kế toán nhằm hạn chế nhất những thiệt hại và chủ động về tài chính.

2. Công việc của kế toán xuất nhập khẩu trong doanh nghiệp

– Làm các hồ sơ kê khai Hải quan, các chứng từ xuất nhập khẩu và các chứng từ liên quan, kiểm tra và thống kê hàng hóa cùng với cơ quan Hải quan.
– Kiểm tra lại các chứng từ xuất nhập khẩu xem có sai sót chỗ nào không để sữa chữa cho kịp thời đồng thời là kiểm tra cả hạch toán kết quả kinh doanh.
– Làm các chứng từ cho phép hàng hóa thông quan.
– Làm việc với bên bên ngân hàng để mở quỹ L/C, hay thanh toán T/T cho các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
– Thường xuyên cập nhập các thông tin, sự thay đổi hay những biến đổi về tỷ giá ngoại tệ trong ngày.
-Tìm cách xử lý, giải quyết các chứng từ không hợp pháp để được làm thủ tục Hải quan, xuất ra khỏi cảng đi nhập khẩu.
– Chuẩn bị làm các thủ tục bộ chứng từ để ghi xuất khẩu hàng hóa để bàn giao lại cho ngân hàng nhờ thu hộ tiền.
– Nộp đầy đủ các khoản thuế xuất nhập khẩu hàng hóa và giấy nộp vào ngân sách Nhà nước đúng thời hạn và quy định.
– Hạch toán và xử lý sự chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
– Kiếm tra các quy trình sản xuất hàng hóa, số lượng nhập tồn.
– Theo dõi, giám sát, để ý đến quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa giữa nội bộ với khách hàng, đẩy nhanh quá trình thu hồi công nợ của khách hàng với doanh nghiệp.

3. Yêu cầu đối với kế toán xuất nhập khẩu trong công việc

– Có đầy đủ kiến thức chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến kế toán xuất nhập khẩu, tài chính, ngân hàng,..
– Có kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan là một lợi thế.
– Sử dụng thành tạo tin học văn phòng (Word, Excel, phần mềm kế toán công ty sử dụng (nếu có) và tiếng Anh.
– Có khả năng giao tiếp trong các giao dịch thương mại, chịu được  áp lực công việc.
– Nắm bắt, am hiểu các bộ Luật Quốc tế, Luật Thuế trong các lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu.
– Hiểu rõ các điều khoản trong các Hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa, các điều kiện giao, nhận hàng như CIF và FBO, các hình thức thanh toán (L/C và T/T)

Sưu tầm

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn