Quyền Xuất Khẩu, Nhập Khẩu của doanh nghiệp chế xuất như thế nào?

Quyền XK, NK của doanh nghiệp chế xuất

Công ty TNHH Đà Nẵng Telala là Doanh nghiệp chế xuất, hoạt động trong lĩnh vực Sản xuất và/hoặc gia công băng cuộn, dây dẫn dạng vòng;

– Sản xuất và/hoặc gia công ruy băng, dây treo/dây đeo;

– Sản xuất và/hoặc gia công dây rút, móc cài, khoen, ren, nẹp áo;- Xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán dây băng cuộn, dây dẫn dạng vòng, dây băng, dây cuộn, móc cài, khoen, ren, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 322043000182 ngày 18 tháng 01 năm 2011do Ban quản lý các KCN Đà Nẵng Địa chỉ: Đường số 9, KCN Hoà Khánh Liên Chiểu Đà Nẵng. MST: 0401410074

Hiện nay, công ty chúng tôi có khách hàng là Doanh nghiệp nội địa ở Việt Nam, nên chúng tối muốn xuất khẩu sản phẩm vào nội địa. Các nội dung DN cần hỏi như sau:

1. Công ty chúng tôi có được bán (xuất khẩu) sản phẩm cho Doanh nghiệp nội địa hay không?

2. Nếu được, công ty chúng tôi cần chuẩn bị các chứng từ gì, có phải nộp các loại thuế XNK và VAT hay không?

3. Doanh nghiệp nội địa khi mua hàng của công ty chúng tôi cần làm các thủ tục gì? Các khoản thuế mà doanh nghiệp nội địa phải nộp.

4. Trường hợp công ty nhập khẩu nguyên liệu từ nội địa rồi sản xuất sau đó bán vào thì trường nội đia, Vậy các khoản thuế mà công ty Telala, công ty B phải chịu là gì?

Trả lời vướng mắc:

– Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 3; khoản 1 Điều 6 và khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

2. Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền mua hàng hóa từ các đối tượng không phải là thương nhân để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác”.

– Căn cứ điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 (được sửa đổi bổ sung tại khoản 53 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 77.  Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX

1. DNCX được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối.

2. DNCX chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của DNCX không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của DNCX.

3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:

a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;

b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX:

b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;

b.2) Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.

c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:

c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;

c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính thuế (nếu có).

– Căn cứ Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu  107/2016/QH13 ngày 06/04/2016

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.”

Nguồn: CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG NAI

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Hải quan tiếp tục thực hiện các BP phòng, chống dịch Covid-19

Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh trên cả nước, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục tăng cường công tác phòng chống dịch và đảm bảo công tác quản lý hải quan.

Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19

Theo đó, Tổng cục Hải quan yêu cầu thủ trưởng các đơn vị tại trụ sở cơ quan Tổng cục phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND TP Hà Nội về phòng chống dịch Covid-19.

Từ ngày 19/7, các đơn vị thực hiện phương án bố trí 50% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trực tuyến tại nhà, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các chương trình công tác, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.

Căn cứ tình hình diễn biến của dịch bệnh Covid-19, Thủ trưởng đơn vị chủ động bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị thành các nhóm làm việc độc lập để đảm bảo trong tình huống có trường hợp F0, đơn vị vẫn có đủ nhân lực để làm việc.

Hạn chế tối đa các cuộc họp trực tiếp, chỉ tổ chức họp khi đảm bảo khoảng cách, tăng cường các hoạt động trực tuyến trong chỉ đạo, điều hành, làm việc và thực hiện các thủ tục hành chính. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tăng cường sử dụng điện thoại, hệ thống công nghệ thông tin, giảm thiểu việc tiếp xúc trực tiếp trong trao đổi, xử lý công việc…

Tạm dừng các đoàn thanh tra, kiểm tra đến 19 tỉnh phía Nam đang thực hiện giãn cách xã hội phòng chống dịch. Đối với các trường hợp cần thiết phải thanh tra, kiểm tra ngoài địa bàn 19 tỉnh nêu trên, phải hạn chế số lượng người tham gia. Các đoàn kiểm tra sau thông quan phải hạn chế số lượng người tham gia và đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.

Thực hiện nghiêm việc tiếp khách, trong trường hợp thật sự cần thiết cần tiếp khách tại khu vực làm việc của đơn vị phải được Lãnh đạo Tổng cục phụ trách phê duyệt. Hạn chế tối đa việc di chuyển ra khỏi TP Hà Nội, các trường hợp đi công tác ra khỏi thành phố phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị.

Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị chủ trì thực hiện các quy định, hướng dẫn của cơ quan chức năng về phòng, chống dịch; dự trù và chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị vật tư, cơ sở vật chất để sẵn sàng ứng phó với kịch bản các cấp độ lây nhiễm; đảm bảo các hệ thống thông tin vận hành thông suốt 24/7; đảm bảo công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hoạt động giám sát trực tuyến trong toàn Ngành…

Nguồn: Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

 

VẤN ĐỀ TỜ KHAI LOẠI HÌNH B11 HAY B13 THEO QĐ 1357/2021

TỜ KHAI LOẠI HÌNH B11 HAY B13 THEO QĐ 1357/2021

Bên em là Công ty TNHH Công nghiệp Michem Việt Nam, là doanh nghiệp thương mại, vốn đầu tư Việt Nam. Bên em đang nhập khẩu hóa chất từ nước ngoài.
Hiện tại, bên em có 1 đơn hàng bán vào khu chế xuất.
Mặt hàng: Bột TALC. Mặt hàng này bên em nhập khẩu trực tiếp từ Trung Quốc về Việt Nam, chưa qua quá trình chế biến gia công, sau đó bán cho bên doanh nghiệp chế xuất
Theo Quyết định số 1357/QĐ/TCHQ ngày 18/05/2021
Theo nội dung loại hình B13 – xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua chế biến, gia công) ra nước ngoài, hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
Thì em thấy bên em thuộc trường hợp xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua chế biến, gia công,..) vào doanh nghiệp chế xuất.
Vì vậy, bên em hiện tại đang phân vân không biết sử dụng tờ khai loại hình B11 hay B13.

Trả lời VƯỚNG MẮC:

Căn cứ quy định tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng thì mã loại hình B13 – xuất khẩu hàng đã nhập khẩu – sử dụng trong trường hợp: (i) xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài; (ii) hàng hóa thanh lý của doanh nghiệp chế xuất và máy móc, thiết bị được miễn thuế thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài hoặc bán vào DNCX; (iii) xuất khẩu nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động gia công, SXXK, chế xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
✅Như vậy, trường hợp hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) xuất khẩu vào doanh nghiệp chế xuất thì khi khai báo tờ khai xuất khẩu sử dụng mã loại hình B13 – xuất khẩu hàng đã nhập khẩu.
Đề nghị Công ty căn cứ thực tế hàng hóa tái xuất, hồ sơ, chứng từ có liên quan, đối chiếu với các quy định nêu trên để thực hiện.

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Vấn đề: KHAI TỜ KHAI LÔ HÀNG NHẬP KHẨU NHIỀU BILL

KHAI TỜ KHAI LÔ HÀNG NHẬP KHẨU NHIỀU BILL

Bên công ty mình có nhập khẩu lô hàng 8 cont từ Norway. Do lỗi cầu cảng nên 1 cont hàng bị rớt lại và được đi tàu khác về sau, do đó lô hàng này bên mình có phát sinh thêm 1 BL cho 1 cont hàng rớt lại này với số chuyến tàu hoàn toàn khác so với 7 cont đã được chuyển đi an toàn trước đó.
Với trường hợp này, bên mình muốn hỏi là có thể khai 1 tờ khai cho 2 bill này được không ạ, vì hiện tại các chứng từ khác như hóa đơn hay phiếu đóng gói đều thể hiện 8 cont.

Trả lời vướng mắc

Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trường hợp nhiều vận đơn khai trên một tờ khai hải quan thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Theo hướng dẫn tại chỉ tiêu 1.26 mẫu số 01 Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì chỉ tiêu số vận đơn (số B/L, số AWB v.v.) được mô tả như sau: (1) Nhập số vận đơn bao gồm cả phần số, phần chữ và các kí tự đặc biệt (nếu có) (số B/L, AWB, vận đơn đường sắt); Lưu ý:…đối với B/L và AWB có thể nhập đến 05 số vận đơn nhưng hàng hóa thuộc các số vận đơn này phải của cùng một người gửi hàng, cùng một người nhận hàng, cùng tên phương tiện vận tải, vận chuyển trên cùng một chuyến và có cùng ngày hàng đến.
✅Như vậy, trường hợp 01 lô hàng của Công ty có 02 vận tải đơn có cùng một người gửi hàng, cùng một người nhận hàng nhưng khác tên phương tiện vận tải, khác ngày hàng đến thì không thuộc trường hợp được khai trên một tờ khai hải quan.
Đề nghị Công ty căn cứ thực tế hàng hóa nhập khẩu, hồ sơ, chứng từ có liên quan, đối chiếu với các quy định nêu trên để thực hiện.

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

HỎI VỀ MÃ SỐ ĐỊNH DANH HÀNG HÓA CHO HÀNG XUẤT

MÃ SỐ ĐỊNH DANH HÀNG HÓA CHO HÀNG XUẤT

Chúng tôi xin được tư vấn về mã định danh hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu như sau ạ:
1. Những mã định danh hàng hóa cho hàng xuất khẩu được cấp từ năm 2019, 2020 ( đầu số 1219, 1220) và chưa dùng cho bất kì lô hàng nào có được dùng để khai báo cho các tờ khai xuất khẩu đăng kí trong năm 2021 không ạ.
2. Xin hỏi có quy định nào về việc chỉ được sử dụng mã định danh cấp trong 1 năm cho tờ khai xuất khẩu mở trong năm đó không ạ.

Trả lời vướng mắc:

Căn cứ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, khi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, người khai hải quan phải khai đầy đủ số hiệu container trên tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container và số quản lý hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Theo hướng dẫn tại chỉ tiêu 2.24 mẫu số 02 Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì chỉ tiêu số vận đơn (số B/L, số AWB v.v.) được mô tả như sau: trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan phải thông báo thông tin về hàng hóa dự kiến xuất khẩu sẽ đưa vào khu vực giám sát hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 Phụ lục này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; Hệ thống tự động cấp số quản lý hàng hóa cho lô hàng xuất khẩu và người khai hải quan sử dụng số đó để khai tại ô này.
Đề nghị Công ty căn cứ thực tế hàng hóa xuất khẩu, hồ sơ, chứng từ có liên quan, đối chiếu với các quy định nêu trên để thực hiện.

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Tổng cục HQ Thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dược liệu

Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra, rà soát và thông báo đến các DN NK mặt hàng nguyên liệu thuốc bắc (dược liệu) thực nhận đúng quy định liên quan đến chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng này.

Thời gian qua, cơ quan Hải quan nhận được phản ánh vướng mắc thực hiện chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng được khai báo là nguyên liệu thuốc bắc (dược liệu) NK của một số đơn vị, DN.

Sau khi nghiên cứu, theo Tổng cục Hải quan, điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định: “Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%.

Điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định: “Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại điểm 1, khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5%”.

Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn: “Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy đa (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5%.

Khoản 1 Điều 4 Thông tư 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của định cụ Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT theo danh mục hàng hóa NK Việt Nam quy định: “Trường hợp hàng hoá được quy thể thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% hoặc 10% theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó”.Tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế GTGT tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế NK ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá NK và sản xuất trong nước thì cơ quan Thuế địa phương và cơ quan Hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất”.

Liên quan đến chính sách quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa NK là dược liệu, theo Tổng cục Hải quan, khoản 5 Điều 2 Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 6/4/2016 quy định về giải thích từ ngữ: “Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc từ nhiên từ thực vật, động vật, khoảng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc”.

Tại khoản 1, khoản 3 Điều 88 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 5/5/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật được thì Bộ Y tế cấp “Giấy phép NK, công văn cho phép NK nguyên liệu làm thuốc theo mẫu số 44 hoặc 45 tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định này”.

Thông tư 48/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Danh mục dược liệu; các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc; thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu XNK được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam, tại Phụ lục 1 – Danh mục mã số hàng hóa đối với dược liệu NK thì Danh mục này bao gồm các loại dược liệu có nguồn gốc từ thực vật, trong đó, quy định cụ thể các bộ phận dùng làm được liệu gồm vỏ, thân, rễ, lá, hoa, củ, quả, hạt…, tùy từng loại.

Đối chiếu với các quy định trên thì “sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh” đã được quy định cụ thể thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT, Nghị định 209/2013/NĐ-CP và Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp DN khai báo hàng hóa NK là dược liệu, đã được Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có công văn xác nhận, đồng ý NK theo quy định của Nghị định 54/2017/NĐ-CP, thuộc Danh mục dược liệu NK tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 48/20148/TT-BYT của Bộ Y tế, được quản lý theo quy định của lĩnh vực dược, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008.

Tổng cục Hải quan giao các cục hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra, rà soát và thông báo đến các DN NK mặt hàng dược liệu theo quy định của pháp luật về dược, nhưng chưa kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định tại Luật thuế GTGT, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan.

Đồng thời thông báo cho cơ quan Thuế nội địa thực hiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với các trường hợp tự kê khai, nộp thuế GTGT sau khi có thông báo của cơ quan Hải quan.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com

CHÍNH SÁCH XUẤT NHẬP KHẨU – BÁN HÀNG VÀO KHU CHẾ XUẤT

Công ty tôi có đơn bán hàng cho công ty trong khu chế xuất lô hàng tủ điện xin hỏi công ty chúng tôi phải làm các thủ tục gì để mở được tờ khai hải quan và xuất hóa đơn thuế xuất 0% cho công ty đối tác?

Trả lời vướng mắc:

1. Quy định về thủ tục hải quan:
– Căn cứ khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) quy định:

“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX

1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:

a) Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;

b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;

c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;

d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;

đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.

Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa”

– Căn cứ khoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) quy định “Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này”.

2. Quy định về thuế suất 0% và điều kiện áp dụng thuế suất 0% đề nghị Công ty căn cứ Điều 9 Nghị định số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 để nghiên cứu thực hiện.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com

Doanh nghiệp chế xuất (DNCX) khi bán vào nội địa có chịu thuế không?

Chúng tôi là DNCX có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Sản phẩm xuất khẩu của chúng tôi là túi đóng gói nilon, mác dán quần áo. Chúng tôi nhập NVL theo loại hình E11 và E15 để sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu sau khi sản xuất là túi Zipper (túi đóng gói bằng nilon có khóa kéo Zipper) có mã HS39232990. Nay có một khách hàng nội địa muốn mua túi Zipper này của chúng tôi.
1. Doanh nghiệp chế xuất khi bán vào nội địa có chịu thuế không và các loại thuế chúng tôi phải đóng là gì ạ?
2. Đối với nguyên vật liệu chúng tôi nhập theo loại hình E11, E15 để sản xuất hàng xuất khẩu thì sau khi bán thành phẩm vào nội địa, chúng tôi có phải đóng thuế cho những NVL đã nhập theo mã loại hình E11, và E15 như CV5826/TCHQ-TXNK ngày 05/10/2018 không?

Trả lời vướng mắc:

– Căn cứ khoản 5 điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định:
“Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
…5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản”.
– Căn cứ khoản 2 điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 05/10/2018 của Chính phủ quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
…2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.”
Theo các quy định trên, trường hợp được quy định trong Giấy phép đầu tư thì DNCX được phép bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất vào nội địa. Khi bán sản phẩm vào nội địa, DNCX không phải kê khai nộp thuế cho hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế cho hàng hóa nhập khẩu. DNCX không phải kê khai nộp thuế đối với NVL nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong trường hợp trên.
–ST–

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com

Doanh nghiệp chế xuất Phải và Không phải làm thủ tục hải quan khi nào?

Trường hợp PHẢI LÀM THỦ TỤC HQ:

Hàng hóa DNCX thuê nước ngoài gia công thì thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài quy định tại Mục 3 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Trường hợp KHÔNG PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN:

1. Hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:

Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III TT39. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng hóa từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hóa thì bên nhận gia công (doanh nghiệp nội địa) phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II TT 39.

2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:

a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương III TT 39. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.

3. Đối với hàng hóa do DNCX thuê DNCX khác gia công:

DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
Lưu ý:
Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất).”

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com

Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi mức thuế XNK ưu đãi đối với một số mặt hàng tăng giá mạnh

Cần thiết phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 57/2020/NĐ-CP

Theo Bộ Tài chính, thời gian qua, dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế – xã hội thế giới và trong nước, làm đình trệ, đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu. Trong nước, nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất phải thu hẹp hoặc tạm ngừng hoạt động; hoạt động sản xuất của nhiều doanh nghiệp bị đình trệ, trong đó lĩnh vực vận tải, vận chuyển hành khách bị gián đoạn do giãn cách xã hội. Các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô trong nước gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, quy mô thị trường bị thu hẹp…

Thời gian gần đây, Bộ đã nhận được kiến nghị của một số hiệp hội, doanh nghiệp liên quan đến việc điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất nhập khẩu của một số mặt hàng trong biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; đồng thời phản ánh một số vấn đề phát sinh từ việc thực hiện Nghị định số 57/2020/NĐ-CP.

Bộ Tài chính cũng nhận được công văn của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành về kiến nghị của Tỉnh ủy Hải Dương liên quan đến đề nghị của Công ty Ford Việt Nam, trong đó yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể về việc thực hiện Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô quy định tại Nghị định số 58/2020/NĐ-CP; nghiên cứu, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong đó bao gồm cả việc xem xét khả năng tiếp tục gia hạn Chương trình cho giai đoạn tiếp theo (sau năm 2020).

Chính vì vậy, Bộ Tài chính cho rằng, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 57/2020/NĐ-CP cho phù hợp với yêu cầu và bối cảnh hiện nay. Việc xây dựng Nghị định sẽ phù hợp với các nguyên tắc về ban hành biểu thuế, mức thuế suất quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Từ đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước trước ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Đồng thời, việc sửa đổi Nghị định số 57/2020/NĐ-CP cũng khuyến khích doanh nghiệp tiếp tục đầu tư, đổi mới công nghệ, giảm giá thành sản phẩm để tăng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu; góp phần bảo vệ và khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên trong nước.

Sửa đổi mức thuế xuất khẩu, mức thuế nhập khẩu ưu đãi một số mặt hàng

Dự thảo Nghị định được Bộ Tài chính xây dựng gồm có 2 Điều với 4 nhóm nội dung chính. Theo đó, sẽ sửa đổi mức thuế xuất khẩu, mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng tăng giá mạnh thời gian qua để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp.

Dự thảo cũng sửa đổi thuế suất thuế xuất khẩu và mức thuế xuất nhập khẩu MFN (hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện quy chế tối huệ quốc) đối với một số mặt hàng để bảo vệ, thúc đẩy khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo trong nước, hạn chế việc xuất khẩu tài nguyên thô, chưa qua chế biến và góp phần đơn giản biểu thuế.

Đáng chú ý, dự thảo Nghị định cũng sửa đổi, điều chỉnh một số nội dung của Chương trình ưu đãi thuế đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. Theo đó, Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép tiếp tục thực hiện chương trình ưu đãi thuế theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP cho giai đoạn sau năm 2022 và sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp.

Ngoài ra, tại dự thảo, Bộ Tài chính cũng điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN đối với một số mặt hàng nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý, khắc phục các bất cập phát sinh trên thực tiễn, và tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển như: mặt hàng vàng, bột thạch anh mịn, hạt giống trồng cây…

Bộ Tài chính khẳng định, dự thảo Nghị định sẽ không phát sinh thủ tục hành chính mới hay thủ tục hành chính cần sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ. Đồng thời các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung là những vấn đề đã được cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan thực hiện trong giai đoạn vừa qua. Theo đó, khi thực hiện dự thảo Nghị định theo phương án sửa đổi bổ sung, đề xuất sẽ không làm phát sinh chi phí tuân thủ cũng như nguồn lực cho tổ chức thực hiện.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn