Giải đáp thủ tục đối với HH giao dịch qua thương mại điện tử (TMĐT)

Tổng cục Hải quan vừa giải đáp các vướng mắc về thủ tục hải quan đối với hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử, cập nhập trước thông tin về đơn hàng, thông tin về vận chuyển hàng hóa… của các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham).

Thương mại điện tử là xu hướng phát triển rất tích cực ở Việt Nam

Tại Hội nghị đối thoại giữa Tổng cục Hải quan với các doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (ngày 8/4/2022), Tiểu ban Vận tải và Hậu cần, Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) đề xuất gỡ bỏ hạn chế về tần suất nhập khẩu các lô hàng thương mại điện tử trị giá thấp nhằm tạo thuận lợi thương mại và áp dụng quy định nhất quán với thực tiễn các nước trong khu vực. Đồng thời, người khai hải quan được tuỳ chọn sử dụng hệ thống khai báo hải quan đối với hàng thương mại điện tử, có thể thực hiện khai theo loại hình XNK thông thường đối với hàng thương mại điện tử, không bắt buộc phải khai theo hệ thống thông quan thương mại điện tử. Đơn giản hoá các chỉ tiêu khai báo hải quan đối với hàng thương mại điện tử, không yêu cầu khai mã HS đối với hàng trị giá thấp. Đề xuất cho phép người khai hải quan cung cấp thông tin đơn hàng trước khi khai báo hải quan.

Theo Cục Giám sát quản lý về hải quan (Tổng cục Hải quan), để đảm bảo hạn chế tình trạng tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách miễn thuế để chia, tách hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế, dự thảo Nghị định về thương mại điện tử đã quy định giới hạn số lần được hưởng định mức miễn thuế. Cụ thể, mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu không quá 1 đơn hàng/ngày và không quá 4 đơn hàng/tháng (tương tự quy định giới hạn số lần miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại Điều 9 và Phụ lục V Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ). Đối với trường hợp hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng phải thực hiện khai báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử. Ngoài ra, việc khai báo mã HS là yêu cầu đối với tất cả các loại hàng hóa. Tại dự thảo Nghị định về thương mại điện tử đã quy định đơn giản hóa các chỉ tiêu khai báo đối với hàng trị giá thấp.

Bên cạnh đó, việc yêu cầu cập nhật trước thông tin về đơn hàng, thông tin về vận chuyển hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan là rất cần thiết cho cơ quan Hải quan. Bởi, việc cập nhật trước thông tin là cơ sở để cơ quan Hải quan xác định hàng hóa xuất nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử. Ngoài ra, cơ quan Hải quan có thông tin trước để đánh giá, phân tích rủi ro đối với hoạt động mua bán đặc thù này để áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát và kiểm soát phù hợp nhằm ngăn chặn gian lận, buôn lậu (xuất nhập khẩu hàng cấm, hàng giả mạo xuất xứ, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ…); ràng buộc trách nhiệm của chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng, doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa.

Cũng theo Tiểu ban Vận tải và Hậu cần, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 3923/TCHQ-GSQL ngày 6/8/2021 về việc yêu cầu phải có số chứng minh thư/căn cước công dân của người nhận hàng đối với hàng hoá nhập khẩu trị giá thấp (nhóm 2) gây khó khăn cho người nhập khẩu, người khai hải quan, làm tăng chi phí, trì hoãn quá trình thông quan đặc biệt đối với các lô hàng chuyển phát nhanh, yêu cầu nhạy cảm về thời gian giao nhận. Thời gian khai báo bị kéo dài do phải liên hệ với chủ hàng lấy thông tin và thực hiện khai báo thủ công trên hệ thống VNACCS/VCIS. Đề xuất cơ quan Hải quan không áp dụng quy định này và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp về các chính sách đảm bảo phù hợp nhằm giải quyết vấn đề quản lý một cách hiệu quả nhưng không gây phát sinh chi phí, cũng như phức tạp quá trình thông quan cho các bên liên quan (doanh nghiệp XNK, cơ quan Hải quan, đại lý khai báo hải quan, doanh nghiệp chuyển phát nhanh).

Theo Cục Giám sát quản lý về hải quan, theo quy định tại số thứ tự 5 phần A, mục II, Phụ lục II, Danh mục II Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ Tài chính thì chỉ tiêu thông tin đối với mã người nhập khẩu/xuất khẩu đã quy định: “Người nhập khẩu là cá nhân thì doanh nghiệp chuyển phát nhanh nhập số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân; nhập số hộ chiếu trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài”. Như vậy, việc quy định nhập số chứng minh thư nhân dân hoặc số căn cước công dân đã được quy định tại Thông tư số 56/2019/TT-BTC, nội dung quy định này không phải là quy định mới. Đồng thời, trong thời gian vừa qua Bộ Công an đã thực hiện việc lưu giữ dữ liệu quốc gia về dân cư trong đó có dữ liệu liên quan đến mã số định danh cá nhân. Để đảm bảo việc công bằng trong việc hưởng các chính sách miễn thuế nhập khẩu của nhà nước, việc cơ quan Hải quan theo dõi, quản lý các cá nhân thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa là hợp lý.

Về việc yêu cầu gộp nhiều lô hàng thuộc cùng một người nhận hàng, thời gian qua, Bộ Tài chính đã phát hiện có dấu hiệu lợi dụng chính sách để gian lận. Các cá nhân, tổ chức thực hiện việc chia nhỏ lô hàng có trị giá cao thành nhiều lô hàng có trị giá thấp để hưởng chính sách ưu đãi về thuế, miễn kiểm tra chuyên ngành của Nhà nước. Để đảm bảo đúng chính sách ưu đãi của nhà nước (quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ) và tránh việc lợi dụng chính sách ưu đãi này để chia nhỏ lô hàng nhằm hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể trong việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, việc hướng dẫn thực hiện này phù hợp với quy định của pháp luật.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Hàng SXXK được NK tại chỗ giữa hai DN nội địa không được miễn thuế

Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, không quy định miễn thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu được nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp nội địa.

Tập đoàn quốc tế Pouchen kiến nghị sửa chính sách thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu được quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP tương tự như chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để gia công.

Hoạt động sản xuất hàng công nghệ cao tại các doanh nghiệp chế xuất

Tập đoàn quốc tế Pouchen cho rằng, quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP chưa phù hợp với quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định “hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.

Cũng tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định “nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu” thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu.

Với các quy định hiện hành, Tổng cục Hải quan cho rằng, Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, không quy định miễn thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu được nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp nội địa.

Thẩm quyền ban hành các quy định về miễn thuế theo quy định tại khoản 24 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Quốc Hội đã giao cho Chính phủ quy định chi tiết về các trường hợp miễn thuế.

Do đó, quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP phù hợp với quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, phù hợp với thẩm quyền của Chính phủ được Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giao.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Làm thế nào Chuyển mục đích sữ dụng nguyên liệu sản xuất xuất khẩu

Công ty Inuit Industries 100% vốn đầu tư nước ngoài , hiện tại công ty em có 1 TK nhập khẩu nguyên liệu Sxxk loại hình E31 , nhưng nay số nguyên liệu này dư so với đơn hàng và công ty em đã tìm được đối tác ở một nước khác mua lại số nguyên liệu trên.Xin quý tổng cục cho em hỏi:

1/Công ty em làm TK A42 chuyển đổi mục đích sữ dụng cho TK E31 trên

2/Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ về thuế và thông quan TK A42 , bên em có được xuất kinh doanh B11 qua nước khác .

– Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định:
“5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập – tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.
– Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định “Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng”.
– Về mã loại hình tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan để thực hiện.

Đề nghị Công ty tham khảo thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Có được miễn thuế nếu mua SP của DN nội địa dưới hình thức nhập tại chỗ?

Theo quy định của Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp nội địa mua sản phẩm của doanh nghiệp nội địa khác dưới hình thức nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thì không được miễn thuế nhập khẩu như đối với trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan.

Tập đoàn quốc tế Pouchen nêu ý kiến quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP chưa có sự công bằng giữa hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để gia công (được miễn thuế nhập khẩu) với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu (phải nộp thuế nhập khẩu và được hoàn lại tiền thuế đã nộp sau khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan).

Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.

Cũng tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định “Khu vực hải quan riêng” là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam, có quan hệ mua bản, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất nhập khẩu.

Điểm e khoản 1 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương thì bên đặt gia công “được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”.

Cũng tại điểm e khoản 2 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định bên nhận gia công được “làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công”.

Ngoài ra, Điều 43 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp. Cụ thể, sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam; sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.

Đối chiếu với các quy định hiện hành và quy định cụ thể tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP: “Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tinh thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này”.

Tuy nhiên, Luật Thương mại số 36/2005/QH11, Nghị định 82/2018/NĐ-CP không quy định về hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu để gia công và hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu có sự khác nhau.

Cụ thể, đối với loại hình nhập khẩu để gia công (bao gồm nhập khẩu tại chỗ): Với hoạt động gia công cho nước ngoài, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công thuộc sở hữu của bên nước ngoài đặt gia công, tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định bên đặt gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công (điểm e khoản 1 Điều 42), bên nhận gia công được thuê thương nhân khác gia công (điểm b khoản 2 Điều 42), thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này để làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam và sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo (Điều 43). Do đó, khi xây dựng chính sách, để phù hợp với Điều 42, Điều 43 Nghị định 69/2018/NĐ-CP nêu trênm cơ quan soạn thảo đã xây dựng khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định miễn thuế đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ để gia công.

Còn đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, khác với hàng gia công chỉ có 1 hợp đồng nhận nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị từ thương nhân nước ngoài và phải xuất trả sản phẩm cho thương nhân nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu dễ sản xuất xuất khẩu thuộc sở hữu hoàn toàn của doanh nghiệp Việt Nam, được nhập khẩu theo hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài thông qua 2 hợp đồng riêng biệt (bao gồm 1 hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và 1 hợp đồng xuất khẩu sản phẩm).

Theo đó, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu có quyền chủ động nguồn hàng (nhập khẩu từ nước ngoài hoặc nhập khẩu từ khu phi thuế quan hoặc nhập khẩu tại chỗ) cũng như chủ động trong lựa chọn phương án bán hàng (xuất bán cho khách hàng ở nước ngoài hoặc xuất bán cho khách hàng trong khu phi thuế quan hoặc xuất bản cho khách hàng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hình thức xuất khẩu tại chỗ hoặc thay đổi mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa) để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.

Trường hợp doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Do đó, tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp nội địa mua sản phẩm của doanh nghiệp nội địa khác dưới hình thức nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thì không được miễn thuế nhập khẩu như đối với trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan.

Doanh nghiệp nội địa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ; sau khi sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đưa vào sản xuất và thực xuất khẩu ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan thì doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại chỗ cấu thành trong sản phẩm đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Như vậy, cơ quan Hải quan cho rằng, quy định tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP vẫn đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp nội địa khi tạm nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu và sau đó được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất, xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan.

Cơ quan Hải quan đề nghị, Tập đoàn quốc tế Pouchen thực hiện chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp trong nội địa để sản xuất xuất khẩu theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Nguồn: Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Bên nhận được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt để thực hiện HĐGC

Theo quy định, bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Tuy nhiên, việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công.

Trước phản ánh của Cục Hải quan Bắc Ninh liên quan đến vướng mắc đối với hàng hóa tạm nhập để gia công, theo Tổng cục Hải quan, Điều 41 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định: “Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công”.

Khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: “Địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản, gửi cơ quan Hải quan xem xét, quyết định”.

Khoản 2 Điều 61 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công: “Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập – tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP”.

Trường hợp bên nhận gia công ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn thì việc chuyển giao máy móc, thiết bị đã được quy định tại Điều 62 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Thủ tục xử lý đối với máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc (bán, biếu tặng, chuyển sang hợp đồng gia công khác tại thị trường Việt Nam…) được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Đối chiếu với các quy định hiện hành, Tổng cục Hải quan cho rằng, bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Tuy nhiên, việc lưu giữ máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân nhận gia công. Trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản, gửi cơ quan Hải quan xem xét, quyết định.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Doanh nghiệp CX phải đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát trước ngày 25/4

Để tránh phát sinh vướng mắc liên quan đến việc áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan sau thời điểm Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực (ngày 25/4/2022) đối với các doanh nghiệp chế xuất, cơ quan Hải quan đang tích cực đôn đốc doanh nghiệp khẩn trương hoàn thiện các yêu cầu về điều kiện.

Bất lợi về chính sách thuế

Để triển khai quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan đã có các chỉ đạo đối với cục hải quan các tỉnh, thành phố triển khai kiểm tra điều kiện kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn quản lý; đôn đốc các doanh nghiệp chưa thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát theo quy định (thông báo theo Mẫu số 25 Phụ lục VII Nghị định 18/2021/NĐ-CP), hỗ trợ giải thích pháp luật cho doanh nghiệp chế xuất biết về chính sách ưu đãi thuế quan đối với doanh nghiệp chế xuất sau thời điểm 25/4/2022; hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận doanh nghiệp chế xuất đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan theo quy định trước ngày 25/4/2022.

Liên quan đến áp dụng chính sách thuế, Tổng cục Hải quan đã thông tin cụ thể quy định về chính sách thuế đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp chế xuất.

Tại khoản 5 Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định, trong thời hạn tối đa không quá 1 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp chế xuất đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền (trong trường họp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) và đang trong quá trình hoạt động (bao gồm cả các doanh nghiệp chế xuất đã được cơ quan Hải quan xác nhận về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, doanh nghiệp chế xuất được hoàn chỉnh các điều kiện kiếm tra, giám sát hải quan nhiều lần nhưng không quá thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trường họp quá thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ- CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) nhưng doanh nghiệp chế xuất không thực hiện thông báo cho chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu số 25 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp chế xuất không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày quá thời hạn 1 năm nêu trên.

Tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP bổ sung Điều 28a quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan. Theo đó nghị định quy định doanh nghiệp cần có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cổng/cửa ra, vào đảm bảo việc đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.

Có hệ thống camera quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ); dữ liệu hình ảnh camera được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu 12 tháng.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp về hệ thống camera giám sát để thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập- xuất- tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan.

Nghị định 18/2021/NĐ-CP cũng quy định cụ thể thủ tục kiểm tra, xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư đăng ký doanh nghiệp chế xuất.

Trường hợp doanh nghiệp chế xuất sau đó đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, có văn bản thông báo cho chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất để thực hiện kiểm tra và được chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất xác nhận đã đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp chế xuất được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất có văn bản xác nhận đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.

Tiếp tục đôn đốc doanh nghiệp khẩn trương hoàn thiện điều kiện

Để tránh phát sinh vướng mắc liên quan đến việc áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan sau thời điểm Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực (ngày 25/4/2022) đối với các doanh nghiệp chế xuất, mới đây Tổng cục Hải quan tiếp tục chỉ đạo các đơn vị hải quan địa phương tiếp tục khẩn trương đôn đốc doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật.

Đối với các doanh nghiệp chế xuất chưa thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, cơ quan Hải quan chủ động làm việc trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp chế xuất để tìm hiểu nguyên nhân, lý do doanh nghiệp chưa thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định; đánh giá khả năng doanh nghiệp chế xuất đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP; dự kiến thời gian đáp ứng; lập biên bản làm việc có xác nhận của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp chế xuất đã thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, cơ quan Hải quan đã kiểm tra và xác nhận chưa đáp ứng điều kiện thì đánh giá khả năng đáp ứng/không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước thời điểm 25/4/2022.

Đồng thời đôn đốc doanh nghiệp chế xuất tiếp tục hoàn thiện điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và tiến hành kiểm tra, xác nhận theo quy định trước thời điểm 25/4/2022.

Đối với các doanh nghiệp chế xuất đã thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, cơ quan Hải quan khẩn trương thực hiện kiểm tra, xác nhận điều kiện trước thời điểm 25/4/2022.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Doanh nghiệp được khai sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán (BCQT)

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn cục hải quan các tỉnh, thành phố về vướng mắc liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu sau khi đã nộp cho cơ quan Hải quan.

DN được khai sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán

Theo đó, tổ chức, cá nhân qua quá trình tự rà soát mà phát hiện sai sót tại báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa XK đã nộp cho cơ quan Hải quan theo quy định tại Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán này.

Trong đó, tại chỉ tiêu ô ghi chú ghi rõ lý do đề nghị khai sửa đổi, bổ sung và nộp các chứng từ giải trình liên quan đến nội dung khai bổ sung qua hệ thống hoặc bằng giấy (1 bản chụp).

Chi cục hải quan quản lý khi tiếp nhận báo cáo quyết toán sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân thì tiến hành kiểm tra chứng từ giải trình với lý do đề nghị sửa đổi để phân tích, đánh giá rủi ro khi xây dựng kế hoạch kiểm tra báo cáo quyết toán đối với trường hợp quy định tại điểm b.1.4 khoản 5 Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC (trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân).

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Không để tình trạng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ tồn đọng trên hệ thống

Tổng cục Hải quan vừa có văn bản chỉ đạo cục hải quan các tỉnh, thành phố rà soát, phân loại, xử lý tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ, không để tồn đọng trên hệ thống.

Công chức Cục Hải quan Hải Phòng thực hiện nghiệp vụ.

Theo đó, Tổng cục Hải quan cho biết, thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đã được quy định cụ thể tại Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC; đồng thời cách khai các chỉ tiêu thông tin được hướng dẫn cụ thể tại mẫu số 01, 02 Phụ lục I Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Do đó, Tổng cục Hải quan yêu cầu cục hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các chi cục hải quan trực thuộc theo dõi, xử lý dứt điểm tình trạng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ treo trên hệ thống, không để xảy ra tình trạng tồn đọng tờ khai xuất nhập tại chỗ kéo dài gây khó khăn cho quá trình xử lý.

Để xử lý, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn cụ thể các đơn vị trong việc phối hợp xử lý và trách nhiệm của chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ và chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.

Nguồn: Hải quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

DN FDI XK tại chỗ và giao hàng nhiều lần cho đối tác vừa là DNCX vừa là DN ưu tiên

Công ty chúng tôi là DN FDI, hiện có đơn hàng với đối tác vừa là DNCX vừa là DN ưu tiên. Đơn hàng này sẽ được giao nhận nhiều lần trong tháng. Hàng hóa do chúng tôi nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình A41, sau đó xuất khẩu tại chỗ nguyên trạng cho đối tác theo loại hình B13. Vậy trường hợp này chúng tôi có thể thực hiện giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau và không kiểm tra thực tế hàng hóa theo mục 6, Điều 86 Thông Tư 38/2015/TT-BTC hay không?

Trường hợp chúng tôi có thể thực hiện như trên, chúng tôi có thể sử dụng TK B13 này để thực hiện thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu hay không?

Trả lời vướng mắc trên của doanh nghiệp

– Căn cứ khoản 6 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“6. Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau. Việc khai hải quan được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa. Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra”

– Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 4032/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2021 của Tổng cục Hải quan gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn vướng mắc liên quan đến sử dụng mã loại hình B13.

Theo đó, đề nghị Công ty căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với thực tế hoạt động của Công ty để thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn: Hải Quan Việt Nam

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Thủ tục Thanh lý một phần tài sản cố định đối với doanh nghiệp chế xuất

Công ty Aiphone đã thành lập được hơn 12 năm . Công ty chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất . Khi nhà máy xây dựng bên Aiphone không có khai hải quan một số máy móc như: máy lạnh và hệ thống máy lạnh .Khi công ty thay thế mới thì một số máy móc cũ gắn liền với nhà xưởng công ty phải làm thủ tục gì để thanh lý.

Nhà máy xây dựng

Giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ Tài chính thì

Hàng hóa NK phục vụ hoạt động SX sản phẩm XK của DNCX phải thực hiện thủ thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan. Trường hợp của Công ty là không thực hiện thủ tục hải quan.

Công ty muốn thay thế máy móc mới và thanh lý máy móc củ thì công ty phải làm thủ tục thanh lý theo Điều 79 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ Tài chính.

Chi cục Hải quan Thủ Dầu Một trả lời để Công ty được biết, thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì liên hệ Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để được hướng dẫn

Nguồn: CHQTBD

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn