Hướng dẫn Thủ tục xử lí phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ có nhiều phế liệu và phế phẩm cần phải xử lý. Những phế liệu và phế phẩm này cần phải được xử lý đúng trình tự và đúng quy cách. Vậy thủ tục xử lí phế liệu, phế phẩm như thế nào để đảm bảo đúng quy trình?

Phế liệu, phế phẩm được thu hồi từ quá trình sản xuất là gì?

Những phế liệu, phế phẩm được thu hồi từ quá trình sản xuất là những phế liệu được phát sinh khi sản xuất của doanh nghiệp.

Xuyên suốt trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp cần phải tổng hợp và phân bổ chính xác, kịp thời. Cụ thể là những loại chi phí sản xuất dựa trên từng đối tượng hạch toán chi phí. Bên cạnh đó còn có những đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp.

Dựa trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm tra được tình hình thực hiện những định mức và dự toán những chi phí của sản xuất. Khi có những phế liệu, phế phẩm được thu hồi trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án xử lý phù hợp với tình hình sản xuất của mình.

Xử lí phế liệu khi công ty có vật tư, hàng hóa tồn kho bị hư hỏng

Trong sản xuất, khi công ty có những vật tư, hàng tồn kho trong tình trạng bị hư hỏng hoặc bị mất phẩm chất sẽ phải xử lí phế liệu như thế nào?

Trong trường hợp mà doanh nghiệp đã trích lập dự phòng, sẽ phải thực hiện thủ tục thanh lý và xử lý tài sản theo đúng quy định tại Khoản 4, Điều 4, Thông tư 228 của Bộ tài chính về hướng dẫn và trích lập sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Cụ thể, doanh nghiệp sẽ lập hội đồng để xử lý tài sản đã không còn sử dụng và hủy bỏ trước đó. Đối với biên bản thẩm định về việc xử lý những phế liệu, phế phẩm, cần phải đảm bảo đầy đủ nội dung. Bao gồm những nội dung quan trọng như sau:

  • Kê khai chi tiết tên của những phế liệu, phế phẩm cần phải xử lý
  • Số lượng phế liệu, phế phẩm cần phải hủy bỏ
  • Giá trị của những phế liệu, phế phẩm cần phải hủy bỏ
  • Nguyên nhân về việc cần phải hủy bỏ
  • Giá trị mà doanh nghiệp thu hồi lại được do bán hành lý
  • Giá trị thiệt hại thực tế của doanh nghiệp

Đối với mức độ tổn thất thực tế của những loại phế liệu, phế phẩm ở trong doanh nghiệp mà không được thu hồi, gọi là những khoản chênh lệch về giá trị được ghi ở trên sổ kế toán trừ đi khoản giá trị thu hồi do thanh lý. Những khoản này sẽ do bên gây thiệt hại đền bù và do cả bên thanh lý hàng hóa.

Khi nào xử lý hạch toán những phế liệu, phế phẩm?

Khi doanh nghiệp xác định giá trị tổn thất thực tế của những mặt hàng tồn đọng, nhưng không được thu hồi lại cần có quyết định xử lý hủy bỏ.

Khi doanh nghiệp đã đảm bảo được nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khoản chênh lệch bị thiếu sẽ được hạch toán và khoản giá vốn hàng bán của bên doanh nghiệp.

Trường hợp vật tư, hàng hóa bị hỏng do hết hạn sử dụng

Khi những vật tư, hàng hóa bị hỏng do hết hạn sử dụng, hoặc bị hư hỏng do đã thay đổi về quá trình sinh hóa tự nhiên nhưng không được bồi thường, doanh nghiệp sẽ phải làm thế nào?

Doanh nghiệp sẽ chủ động tính vào trong chi phí được trừ khi đã xác định các khoản thu nhập chịu thuế. Nếu như doanh nghiệp đã thực hiện đúng toàn bộ những điều kiện này theo hồ sơ quy định trong khoản 2.1, Điều 6, Thông tư 123 của Bộ tài chính. Trường hợp này doanh nghiệp cũng được chủ động tính vào chi phí được trừ.

Tính thu nhập từ thanh lý tài sản cho doanh nghiệp

Trường hợp doanh nghiệp có những phế liệu, phế phẩm cần phải thanh lý bớt, doanh nghiệp sẽ tính phần thu nhập từ thanh lý tài sản dựa trên công thức như sau:

Doanh thu thu được từ thanh lý tài sản – giá trị còn lại của tài sản đã được thanh lý

Mức doanh thu từ việc thanh lý tài sản trong doanh nghiệp sẽ được xác định dựa trên thời điểm thanh lý và những khoản chi phí được tính vào những khoản thu nhập khác khi xác định thu nhập doanh nghiệp.

Sưu tầm

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Chuyển tiêu thụ nội địa phế phẩm từ nguyên liệu SXXK miễn thuế

Thưa Quý Cục, Doanh nghiệp chúng tôi có một vướng mắc muốn xin Quý Chi cục tư vấn cho Doanh nghiệp trường hợp như sau:

Phế phẩm, phế liệu

Chúng tôi nhập nguyên liệu SXXK E31 xuất E62 (nhập thép cuộn (giá nhập là 20,000/kg) sản xuất ra thép tấm). Sau khi sản xuất chúng tôi có công đoạn lọc hàng để kiểm tra chất lượng và phát hiện một lượng hàng không đáp ứng tiêu chuẩn (chúng tôi gọi là phế phẩm). Hàng hóa này chúng tôi dự định bán hàng loại 2 cho một công ty nội địa (giá bán là 9,000vnd/kg).

Vậy chúng tôi sẽ mở tờ khai A42 để chuyển tiêu thụ nội địa với lượng phế phẩm trên theo thông tư 39 hướng dẫn về cách khai báo. Nhưng phần trị giá tính thuế thì thông tư 60 có hướng dẫn là theo trị giá hàng thực tế bán.

Vậy chúng tôi sẽ khai báo theo trị giá tính thuế 9,000vnd/kg hay là 20,000vnd/kg?

Giải đáp vướng mắc trên của doanh nghiệp

1) Về thủ tục hải quan

Căn cứ  Khoản 1 Điều 21 Thông tư  38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa

1. Nguyên tắc thực hiện:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;

c) Hàng hóa khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản;

d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định

Căn cứ Khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/05/2015 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập – tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.

2) Về trị giá tính thuế

Căn cứ Khoản 9, Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 08 năm 2019 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TTBTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”, quy định:

9. Điểm b khoản 2, khoản 5, khoản 9 được sửa đổi; khoản 11 Điều 17 được bổ sung như sau:

“2. Hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế:

b) Hàng hóa nhập khẩu khác:

b.1) Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích để tiêu hủy, trị giá hải quan là trị giá khai báo;

       b.2) Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích để bán: trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá thực tế bánTrường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa;

Như vậy, theo quy định trên trường hợp chuyển mục đích sử dụng để tiêu thụ nội địa nguyên liệu miễn thuế thì thực hiện theo quy định nêu trên. Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện.

Nguồn: CHQTĐN

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Lựa chọn mã loại hình cần căn cứ vào mục đích sử dụng và tình trạng HH như nào?

Theo cơ quan Hải quan, khi doanh nghiệp khai báo mã loại hình xuất khẩu sẽ tùy thuộc vào mục đích sử dụng và tình trạng của hàng hóa để lựa chọn mã loại hình phù hợp.

Ngày 1/4/2015, Tổng cục Hải quan đã có công văn 2765/TCHQ-GSQL hướng dẫn về mã loại hình xuất nhập khẩu trên Hệ thống VNACCS.

Căn cứ vào mục đích sử dụng và tình trạng của hàng hóa để lựa chọn mã loại hình

Cụ thể, mã loại hình A11- nhập kinh doanh tiêu dùng (hàng hóa làm thủ tục tại chi cục hải quan cửa khẩu), sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để tiêu dùng, hàng kinh doanh thương mại đơn thuần theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập; hàng hóa là nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất hoặc hàng nhập khẩu đầu tư miễn thuế, đầu tư nộp thuế do doanh nghiệp lựa chọn làm thủ tục tại cửa khẩu nhập.

Mã loại hình A41- nhập kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất) thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để bán trực tiếp tại Việt Nam (không qua sản xuất).

Mã loại hình B11- xuất kinh doanh, sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa kinh doanh thương mại đơn thuần ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng mua bán và trường hợp thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (bao gồm cả quyền kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất).

Mã loại hình B13- xuất khẩu hàng đã nhập khẩu, sử dụng trong trường hợp hàng nhập khẩu của các loại hình phải trả lại (gồm tái xuất để trả lại cho khách hàng nước ngoài; tái xuất sang nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan); hàng hóa là nguyên phụ liệu dư thừa của hợp đồng gia công xuất trả bên đặt gia công ở nước ngoài; hàng hóa là máy móc, thiết bị của doanh nghiệp chế biến, máy móc, thiết bị được miễn thuế, thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài.

Tổng cục Hải quan cho rằng, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để bán trực tiếp tại Việt Nam (không qua sản xuất) thì sử dụng mã loại hình A41. Mã loại hình A11 và A41 bản chất đều là nhập kinh doanh, việc phân loại mã loại hình A11 hoặc A41 nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp nhập khẩu theo quyền nhập khẩu.

Theo đó, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và tình trạng của hàng hóa xuất khẩu để lựa chọn mã loại hình B11 hoặc B13 như quy định hiện hành. Đối với các tờ khai xuất khẩu theo mã loại hình B11, việc quản lý được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro thông qua việc phân luồng tờ khai; đối với các tờ khai xuất khẩu mã loại hình B13, cơ quan Hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa 100% lô hàng.

Trường hợp khai báo theo mã loại hình B13 doanh nghiệp phải kê khai chính xác, trung thực hàng hoa tái xuất thuộc tờ khai nhập khẩu nào trước đây trên tờ khai xuất khẩu.

Nguồn: Hải quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Doanh nghiệp NK có được hoàn thuế khi thực hiện tái xuất hàng chưa GC, chế biến không?

Cơ quan Hải quan thực hiện phân luồng, kiểm tra thực tế 100% lô hàng và xác định hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công chế biến và do doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện tái xuất sẽ được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Công ty TNHH CJ Vina Agri đề nghị cơ quan Hải quan hướng dẫn cụ thể về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp. Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: “Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất nhập khẩu, quyền phân phối thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu”.

Cũng tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu; hàng hóa được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.

Khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định: “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu gồm: Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu… Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin cề số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế”.

Tại Điều 3 và Điều 7 Nghị định 09/2018/NĐ-CP cũng quy định rõ quyền xuất nhập khẩu; thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.

Theo đó, Tổng cục Hải quan cho biết, trường hợp Công ty TNHH CJ Vina Agri đăng ký tờ khai xuất khẩu mã loại hình B11, trên tờ khai không thể hiện thông tin tờ khai nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu trước đây, việc phân luồng kiểm tra đối với hàng hóa tái xuất theo loại hình B11 được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Do đó, cơ quan Hải quan chưa đủ cơ sở để xem xét hoàn thuế theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định 134/2016/NĐ-CP cho hàng hóa nhập khẩu được tái xuất theo các tờ khai thuộc mã loại hình B11.

Tuy nhiên, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp Công ty TNHH CJ Vina Agri đăng ký tờ khai xuất khẩu mã loại hình B13, người nộp thuế đã kê khai trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu thuộc tờ khai trước đây, cơ quan Hải quan đã thực hiện phân luồng, kiểm tra thực tế 100% lô hàng và có cơ sở xác định hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây, hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và do người nhập khẩu ban đầu thực hiện tái xuất theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

DN cho thuê tài chính phải kê khai, nộp thuế khi chuyển giao tài sản

Trường hợp doanh nghiệp chế xuất giao lại máy móc cho bên cho thuê tài chính (doanh nghiệp nội địa), hàng hóa được nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Công ty TNHH HANARO TNS Việt Nam nêu vướng mắc liên quan đến chính sách thuế, thủ tục hải quan khi chuyển giao tài sản của công ty cho thuê tài chính.

Để doanh nghiệp hiểu hơn các quy định về chính sách thuế, theo Tổng cục Hải quan, khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định đối tượng chịu thuế là hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng cũng quy định về đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về khai tờ khai thay đổi mục dích sử dụng: “Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới”.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp chế xuất giao lại máy móc cho bên cho thuê tài chính (doanh nghiệp nội địa), hàng hóa được nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Đối với trị giá tính thuế, Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

Cũng tại khoản 9 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định đối với hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan Hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan phù hợp với thực tế của hàng hóa nhập khẩu.

Đối chiếu với các quy định này, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất trở lại nội địa thì doanh nghiệp cho thuê tài chính tự xác định và kê khai trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa tính đến địa điểm giao hàng theo thỏa thuận, phù hợp với chứng từ, tài liệu có liên quan đến hàng hóa cho thuê đó.

Trường hợp cơ quan Hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo của doanh nghiệp cho thuê tài chính tự xác định không phù hợp thì cơ quan Hải quan xác định trị giá hải quan theo quy định.

Liên quan đến việc hoàn thuế đã nộp, Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã quy định rõ. Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu trở lại nội địa, đã nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nhưng doanh nghiệp cho thuê tài chính lại cho doanh nghiệp chế xuất khác thuê tài chính hoặc bán hàng hóa ra nước ngoài thì không thuộc trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Hải quan cho biết, thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho thuê tài chính từ doanh nghiệp chế xuất về doanh nghiệp nội địa được hướng dẫn tại Điều 94 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 61 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC. Theo đó, cả doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa đều thực hiện mở tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Tái xuất nguyên liệu vật tư theo đúng quy định sẽ được hoàn thuế nhập khẩu

Theo quy định, hàng hóa là nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu đã thực hiện đăng ký tờ khai thay đổi mục đích sử dụng và nộp đủ thuế, sau đó đăng ký tờ khai xuất khẩu và thực xuất, đáp ứng điều kiện hoàn thuế thì được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định.

Trước thắc mắc của Công ty TNHH điện tử Samsung HCMC CE Complex liên quan đến việc tái xuất nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã có giải đáp và hướng dẫn cụ thể.

Theo đó, tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: “Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến”.

Cũng tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất: “Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu gồm: hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu”.

Theo Tổng cục Hải quan, đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu, Công ty TNHH điện tử Samsung HCMC CE Complex đã thực hiện đăng ký tờ khai thay đổi mục đích sử dụng theo mã loại hình A42 và nộp đủ thuế, sau đó, doanh nghiệp đăng ký tờ khai xuất khẩu theo mã loại hình B13 và thực xuất hàng hóa ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu theo tờ khai mã loại hình B13 được xác định là hàng hóa đã nhập khẩu trước đây, chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và là hàng hóa đã khai trên tờ khai thay đổi mục đích sử dụng A42, đáp ứng điều kiện hoàn thuế quy định tại điểm c khoản 1,2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định.

Trong đó, hồ sơ, thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1,2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Nguồn: Hải quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Khái niệm Xuất khẩu tại chỗ – Quy trình thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại chỗ

Xuất khẩu tại chỗ đang là sự lựa chọn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh hình thức xuất khẩu truyền thống. Hình thức tại chỗ này không những giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian mà còn được hưởng nhiều ưu đãi về thuế xuất.
quy trinh xnk tai cho
Xuất khẩu hàng hóa tại chỗ là hình thức mà hàng hoá được các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng lại giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Như vậy, xuất khẩu tại chỗ cần 3 yếu tố:

  1. Bán hàng (xuất khẩu) cho thương nhân nước ngoài
  2. Địa điểm giao hàng tại Việt Nam
  3. Thông tin người nhận hàng do người mua hàng nước ngoài cung cấp

Ta cùng xem ví dụ cụ thể.

Ví dụ – Bán hàng cho công ty đặt may gia công (tên công ty dưới đây do tôi bịa ra)

Công ty bao bì Toàn Phát tại Hưng Yên bán lô hàng vỏ thùng carton cho Công ty Taifeng của Đài Loan. Công ty Taifeng chỉ định giao lô hàng này cho đối tác mà họ đã ký hợp đồng thuê gia công là Công ty may Gia Lộc, địa điểm giao hàng tại Hải Dương. Như vậy, Toàn Phát đã bán hàng xuất khẩu cho đối tác nước ngoài (Đài Loan), nhưng lại giao ngay trong nội địa Việt Nam (Hải Dương) theo chỉ định, chứ không đưa hàng ra khỏi biên giới Việt Nam.

Đó gọi là Xuất khẩu tại chỗ.

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm: Theo Điều 86 – Thông tư số 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm 3 loại:

  1. Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
  2. Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
  3. Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu tại chỗVới loại hình xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ, thủ tục hải quan được quy định tại:
    • Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
    • Thông tư số 38/2015/TT-BTC – Điều 86 & 16

Hồ sơ hải quan – Xuất khẩu hàng hóa tại chỗ

Hồ sơ hải quan được quy định chi tiết tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC, cơ bản gồm các chứng từ:

  • Tờ khai hải quan
  • Hợp đồng mua bán
  • Hóa đơn thương mại, hoặc hóa đơn GTGT (với DN trong nội địa xuất vào Khu chế xuất)
  • Chứng từ vận tải
  • Kiểm tra chất lượng (nếu hàng thuộc diện phải kiểm tra)
  • Chứng từ khác (nếu có)…

Thủ tục hải quan – Xuất khẩu hàng hóa tại chỗ

Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu khai hải quan

Dựa trên cơ sở hợp đồng đã được ký với thương nhân nước ngoài có chỉ định giao hàng tại Việt Nam, doanh nghiệp xuất khẩu phải kê khai đầy đủ các tiêu chí tương ứng cho doanh nghiệp xuất khẩu trên tờ khai.

Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ

Sau khi các doanh nghiệp xuất khẩu đã hoàn thiện đầy đủ các tờ khai và đến Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục để đăng ký làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ phù hợp đối với loại hình xuất nhập khẩu sau khi nhận đủ hàng.

Bước 3: Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu

Tiếp tục hoàn thiện các giai đoạn bao gồm: nộp tờ khai, tính thuế, niêm phong mẫu hàng (nếu có), xác nhận đã làm thủ tục, giao doanh nghiệp và lưu trữ hồ sơ, thông báo cho Cục Thuế địa phương nơi theo dõi thuế của doanh nghiệp biết.

Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu

Lúc này, doanh nghiệp xuất khẩu phải nhận hồ sơ đã được làm thủ tục chuyển cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất để đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.

Bước 5: Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu

Chi cục hải quan sẽ tiếp nhận tờ khai hải quan, cùng các chứng từ khác thuộc hồ sơ xuất khẩu tại chỗ. Sau đó, tiếp tục tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp với từng loại xuất khẩu, nhập khẩu, thuế phí ( nếu có).

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Quy định mới về thành lập, chuyển đổi DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ.

Điều kiện thành lập doanh nghiệp

Nghị định quy định doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ được xem xét thành lập khi đáp ứng đủ các điều kiệu.

Cụ thể gồm: Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định; Có Hồ sơ hợp lệ theo quy định; Việc thành lập doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.

Doanh nghiệp khi thành lập phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng.

Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề quy định phải có vốn pháp định thì ngoài điều kiện trên, vốn điều lệ của doanh nghiệp khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.

Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội hoặc hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực, địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp thì vốn điều lệ có thể thấp hơn 100 tỷ đồng nhưng không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định.

Sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp

Ngoài ra, Nghị định cũng nêu rõ quy định về sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Theo quy định, hai hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất với nhau thành một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới (công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Một hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khác (công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định, một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể chia các tài sản, quyền, nghĩa vụ của công ty hiện có (công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia.

Một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ của công ty hiện có (công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được hợp nhất, sáp nhập, chia, tách khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

Cụ thể gồm: Việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp phải phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Các doanh nghiệp mới hình thành sau khi chia, tách phải đảm bảo đủ điều kiện như đối với thành lập doanh nghiệp; Việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.

— Nguồn: Hải quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU (SXXK)

Trường hợp nào cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất? Thời gian kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất là bao lâu? Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất bao gồm những nội dung gì?

Việc kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư máy móc, thiết bị được áp dụng trong các trường hợp nào? Nội dung kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư máy móc, thiết bị bao gồm những nội dung gì? Nội dung về các quy định trên như thế nào hãy cùng Options tìm hiểu qua bài viết sau đây:

1. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

  • Công văn đề nghị kiểm tra cơ sở SXXK
  • Giấy phép kinh doanh
  • CMND hoặc hộ chiểu của chủ doanh nghiệp
  • Bảng lương công nhân, nhân viên
  • Hợp đồng thuê đất có công chứng nếu thuê hoặc giấy xác nhận quyền sử dụng đất
  • Danh mục máy móc thiết bị và hóa đơn đi kèm
  • Cam kết thanh toán qua ngân hàng
  • Mẫu 04 – Phiếu cung cấp bổ sung thông tin doanh nghiệp
  • Mẫu 12 – Thông báo cơ sở sản xuất, lưu trữ sản phẩm để xuất khẩu
  • Và giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền nếu thuê đơn vị thứ 3 đi đăng ký thay.

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, Thủ tục đăng ký doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, Thủ tục đăng ký doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu,

 

2. Thông báo cán bộ Hải Quan đến tại nhà máy để kiểm thực tế nhà xưởng

Trường hợp chưa đạt, doanh nghiệp tiến hành hoàn thiện và bổ sung sau đó yêu càu cớ quan Hải quan xuống kiểm tra lại => Chưa được thì kiểm tra tiếp đến khi đạt yêu cầu của Hải Quan.

 

3. Khai mẫu 12 (lên hệ thống V5), hải quan sẽ mở tài khoản cho phép khai tờ khai loại hình SXXK

 

4. Doanh nghiệp tiến hành mở tờ khai xuất nhập khẩu bình thường cho loại hình SXXK

Thủ tục mở tờ khai như thế nào mời quý khách hàng tìm kiếm trong phần hướng dẫn làm tờ khai hải quan trên website của chúng tôi.

Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất bao gồm những nội dung gì?
Theo khoản 3 Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất bao gồm:

1. Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất ghi trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:

a) Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.

b) Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia công, sản xuất; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.

Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị hoặc đối chiếu sổ kế toán để xác định (trường hợp mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (trường hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng (trường hợp đi thuê). Đối với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.

3. Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất thông qua hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động.

4. Kiểm tra thông qua Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.

— Nguồn: Internet —

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Nhập khẩu nguyên liệu vật tư SXXK không thanh toán

Doanh nghiệp FDI trụ tạị địa chỉ: Lô 104/4-1,Đường 2A, KCN Long Bình (Amata), P. Long Bình, TP. Biên Hòa, T. Đồng Nai, VN Mã số thuế: 3600509651 Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, in ấn các sản phẩm bao bì, hộp giấy đựng sản phẩm, sách truyện thiếu nhi, sách tô màu thiếu nhi …

Hiện nay, công ty chúng tôi đang sản xuất hộp giấy và xuất khẩu hộp giấy có kèm theo các loại văn phòng phẩm như bút phớt, bút sáp, bút chì màu, keo dán, gọt bút chì và giấy in hình ảnh để tô màu v.v…. với tên hàng là bộ hộp bút tô màu mỹ thuật, bộ đồ chơi giáo dục giành cho trẻ em… Chúng tôi nhập giấy trực tiếp từ nước ngoài với loại hình E31 và nhập bút phớt, bút sáp, bút chì từ kho ngoại quan theo chỉ định của khách hàng mua sản phẩm trên và cũng là nhà cung cấp các loại văn phòng phẩm trên với loại hình E31.

Nay khách hàng của chúng tôi không muốn chúng tôi đưa các loại văn phòng phẩm trên vào giá thành nên họ yêu cầu chúng tôi nhập văn phòng phẩm từ kho ngoại quan dưới sự chỉ định của họ với loại hình nhập khẩu E31 nhưng không cần chúng tôi thanh toán tiền cho họ.

Vì vậy, căn cứ Quyết Định số 1357/QD-TCHQ ngày 18/5/1921 về việc ban hành bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, chúng tôi xét thấy Quyết định này không đề cập đến việc bắt buộc người nhập khẩu phải thanh toán cho người bán. Do đó, trong trường hợp nhập hàng từ kho ngoại quan dưới sự chỉ định của nhà cung cấp nước ngoài thì Công ty chúng tôi có thể mở tờ khai nhập khẩu loại hình 31 mà không cần thanh toán cho người bán ở nước ngoài có đúng không?

Giải đáp thắc mắc trên cho doanh nghiệp

Vướng mắc của công ty, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:

Căn cứ quy định Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định:

“Điều 54. Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu

1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:

a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;

b) Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;

c) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu;

d) Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;

đ) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;

e) Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu

“Điều 60. Báo cáo quyết toán

3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

a) Nộp báo cáo quyết toán

a.1) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:

Nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá nhân.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều này;

a.2) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài:

Trường hợp tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục V Thông tư này. Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này;

a.3) Đối với DNCX báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a.1, a.2 khoản này tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công.

b) Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư;

c) Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng;

d) Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm;

đ) Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.”

Công ty tham khảo nội dung các quy định trên để thực hiện việc nhập khẩu của mình. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi dự kiến đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn: CHQTĐN

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn