Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Loại Hình Nhập Khẩu


Câu hỏi:
Công ty chúng tôi nhập khẩu dây thép để sản xuất khung ghế ô tô loại hình A12, trên invoice và tờ khai khai số lương như sau : Dây thép số 1 : 1000 cái, dây thép số 2 : 1200 cái , tuy nhiên khi về kiểm đếm thực tế số lượng như sau : dây thép số 1 : 935 cái, thiếu 65 cái, dây thép số 2 : 1350 cái, dư 150 cái . Trên hợp đồng mua bán không đề cập đến số lượng thừa thiếu cho phép. Kính mong tổ tư vấn hướng dẫn doanh nghiệp cách giải quyết số lượng thiếu và dư thừa nêu trên?

Việc xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu do cơ quan Hải quan nơi kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, việc khai báo và thực tế có khác biệt; do đó, tuỳ theo tình tiết, mức độ vi phạm mà cơ quan Hải quan sẽ căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính, hồ sơ vụ việc cụ thể và quá trình chấp hành pháp luật của công ty… để xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan.
Công ty có thể tham khảo  Nghị định 45/2016/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 127/2013/NĐ-CP và các hướng dẫn liên quan để biết và thực hiện giải trình cũng như hướng dẫn của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục.

Nguồn: https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=16&id=24220&cid=952

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Kiểm Tra Sau Thông Quan

Câu hỏi:
Hiện công ty em mở tờ khai ở các chi cục hải quan ở các cảng Hải Phòng / Bắc Ninh / Hồ Chí Minh / Hà Nội.
Vừa rồi bên em có nhận đc thông báo kiểm tra sau thông quan.
Cục Hải Quan Hà Nội đã kiểm tra sau thông quan tất cả các tờ khai hải quan ở các cửa khẩu cảng biển sân bay ở các Cục trên. Như vậy là đúng hay sai ? Doanh nghệp em đóng ở Hà Nội.
Cục Hải Quan Hà Nội đã kiểm tra sau thông quan như vậy Các Cục Hải Quan như Hải Phòng / Bắc Ninh , Hồ Chí MInh khác có kiểm tra sau thông quan công ty em nữa hay không ạ ?
Có công văn nào về việc quy định việc kiểm tra sau thông quan có thế sau này các Cục khác cũng kiểm tra như vậy sẽ là chồng chéo or làm khó Doanh Nghiệp.
Kính mong anh chị giải đáp giúp doanh nghiệp.


– Nội dung câu hỏi không cho biết doanh nghiệp nhận được Quyết định KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan hay tại trụ sở người khai hải quan và không rõ trường hợp Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, Kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro hay Kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu. Do đó, Cục KTSTQ đưa ra một số quy định liên quan để bạn đọc tham khảo, cụ thể: Điều 77,78,79, 80 Luật Hải quan số 54/2014/QH13; Điều 97, 98 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015; Khoản 50 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Khoản 73,74 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
– Về việc tránh chồng chéo trong việc kiểm tra sau thông quan:
Tại điểm 1 Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn trình hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, quy định: “1. Khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; trường hợp kế hoạch thanh tra trùng lặp, chồng chéo với hoạt động kiểm toán nhà nước thì chủ động phối hợp, trao đổi với Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ để thống nhất phương án xử lý theo quy định hiện hành, đảm bảo sự kế thừa kết quả thanh tra, kiểm toán, không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, cần tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt theo tinh thần trên.”

Nguồn:https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=16&id=62271&cid=952

 

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Thủ tục kiểm tra sau thông quan

 

Câu hỏi:
Thứ nhất: Khi doanh nghiệp nhận được thông báo kiểm tra sau thông quan về việc xác định lại trị giá nhập khẩu hàng hóa nhưng vì khó khăn trong kinh doanh nên doanh nghiệp phải tạm thời ngừng hoạt động kinh doanh ( đã thông báo lên cơ quan đăng kí kinh doanh và cơ quan thuế) nhưng chi cục hải quan lại ra quyết định ấn định thuế trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động thì có vi phạm pháp luật không a?
Thứ hai: Chi cục hải quan ra quyết định kiểm tra sau thông quan trước khi hàng hóa được thông quan và khi doanh nghiệp lên làm việc về việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thì nhân viên hải quan không lập biên bản làm việc ngay tại đó mà sau vài ngày lại gửi mail và bắt doanh nghiệp phải kí vào biên bản đó thì có vi phạm pháp luật không ạ?

Dẫn câu trả lời của Cục giám sát quản lý:

Thứ nhất: Trong trường của Công ty là tạm thời ngừng hoạt động kinh doanh (đã thông báo lên cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế) chứ không nói đến việc chấm dứt tư cách pháp nhân của Công ty (được thể hiện việc chấm dứt tư cách pháp nhân của Công ty bằng các quyết định hành chính của Nhà nước), do đó được hiểu về mặt pháp luật Công ty vẫn tồn tại.
Việc thực hiện KTSTQ được quy định các Điều 77, Điều 78, Điều 79, Điều 80 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Do vậy, nếu cơ quan hải quan ra quyết định ấn định thuế thì Công ty vẫn phải chấp hành các nghĩa vụ về thuế theo quy định.
Thứ hai: Tại Điều  77 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định về Kiểm tra sau thông quan: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệụ, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã thông quan.
Tại khoản 3, Điều 142 Thông tư 38/2015/TT_BTC ngày 25/3/2015 quy định về kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan:
“Trong qua trình kiểm tra, nội dung kiểm tra được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, kèm các hồ sơ, chứng từ người khai hải quan giải trình, chứng minh.”
Tại điểm 1e, Điều 18 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của người khai hải quan: “ Người khai hải quan có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan”
Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên và căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan để làm việc với cơ quan liên quan theo đúng quy định.

Nguồn: https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=16&id=60064&cid=952

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Tái nhập hàng trả lại (A31) từ doanh nghiệp ưu tiên

 

Câu hỏi: Công ty chúng tôi xin gửi lời chào trân trọng tới Quý Tổng cục và có một vấn đề muốn được giải đáp như sau:
Công ty chúng tôi xuất bán hàng cho khách hàng Samsung (Doanh nghiệp ưu tiên). Một số hàng bị lỗi đối tác Samsung tái xuất hàng Công ty chúng tôi. Công ty chúng tôi mở tờ khai tái nhập hàng trả lại (A31). Trong trường hợp này, tờ hàng tái nhập phân luồng đỏ.
Vậy chúng tôi xin được hỏi, Công ty chúng tôi có được miễn kiểm hóa hàng thực tế không? (dựa theo khoản 6 điều 86 TT39/TCHQ).

Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:
Tại Điều 10 thông tư 81/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: Người khai hải quan được đánh giá, phân loại theo một trong các mức độ tuân thủ pháp luật như sau:
1. Mức 1: Doanh nghiệp ưu tiên.
2. Mức 2: Tuân thủ cao.
3. Mức 3: Tuân thủ trung bình.
4. Mức 4: Tuân thủ thấp.
5. Mức 5: Không tuân thủ.
– Tại Khoản 6, điều 86 Thông tư 38/2015/BTC quy định: “6. Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau… Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa)….”
– Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015. Tại Dự thảo Thông tư đã gửi lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Dự thảo ngày 07/10/2021), khoản 6 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC dự kiến sửa đổi như sau: “ Trường hợp người khai hải quan được đánh giá tuân thủ là doanh nghiệp ưu tiên (mức 1) và các đối tác mua bán, giao nhận hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp được đánh giá tuân thủ cao (mức 2) và đối tác mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp được đánh giá tuân thủ cao (mức 2) theo quy định tại Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau… Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa)….”
Nguồn: https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=16&id=67704&cid=952
pageId=16&id=66959&cid=952″>https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=16&id=66959&cid=952


 

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Giải đáp 06 vướng mắc về loại hình nhập khẩu


Mã loại hình: A12

Hỏi: Loại hình A12 sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu để sản xuất. Như vậy doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) nhập khẩu phục vụ sản xuất trong nước có sử dụng loại hình A12 không?

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020 thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam là doanh nghiệp Việt Nam.

Đề xuất: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nước (không thực hiện quyền nhập khẩu) sử dụng loại hình A12.

Giải đáp:

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam là doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nước (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư) thì sử dụng mã loại hình A12 (Nhập kinh doanh sản xuất).

Mã loại hình: A11 & A41

Hỏi: Theo ghi chú tại mã loại hình A11-Nhập kinh doanh tiêu dùng: Riêng doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nhập khẩu theo giấy chứng nhận đăng ký quyền nhập khẩu sử dụng mã loại hình A41 để làm thủ tục nhập khẩu. Như vậy được hiểu loại hình A41-Nhập kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu áp dụng cho trường hợp:

+ Trường hợp 1: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp nhập khẩu theo giấy chứng nhận đăng ký quyền nhập khẩu;

+ Trường hợp 2: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhập khẩu theo giấy chứng nhận đăng ký theo quyền nhập khẩu.

Vậy nếu hiểu theo trường hợp 2 thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không phải DNCX; không nhập khẩu theo giấy chứng nhận đăng ký quyền nhập khẩu) nhập hàng tiêu dùng trong doanh nghiệp sẽ áp dụng mã loại hình nào?.

Đề xuất áp dụng mã loại hình A11

Giải đáp:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ thì quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu.

Do vậy, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không phải DNCX) nhập khẩu hàng hóa không nhằm mục đích kinh doanh thương mại mà chỉ sử dụng trong doanh nghiệp thì áp dụng loại hình A11

Mã loại hình: A11 và A12

Hỏi: Việc phân chia loại hình A11 và A12 theo mục đích sử dụng hàng hóa nhập khẩu (A11-nhập khẩu hàng hóa để kinh doanh, tiêu dùng; A12-nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất trong nước) phát sinh vướng mắc đối với một số trường hợp doanh nghiệp đặc thù như: nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, hóa chất, thép…với số lượng lớn trong đó một phần hàng hóa phục vụ sản xuất của doanh nghiệp, một phần kinh doanh thương mại thì việc khai báo chia tách một lô hàng nhập khẩu theo hai loại hình khác nhau (hàng chung một tàu hoặc được đóng trong nhiều container) sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong xác định lượng hàng của từng loại hình khi khai báo (trọng lượng hàng, số lượng/số hiệu container tại mỗi tờ khai/loại hình). Ngoài ra, khó khăn khi doanh nghiệp thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa chuyển từ kinh doanh sang sản xuất hoặc ngược lại theo nhu cầu thực tế (hiện chưa có hướng dẫn về tờ khai thay đổi mục đích sử dụng đối với trường hợp này).

Đề xuất: Đối với các trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu một lô hàng có hai mục đích sử dụng thì chấp nhận cho người khai được lựa chọn và khai báo theo 1 mã loại hình A11 hoặc A12, đồng thời ghi chú trên tờ khai số lượng hàng dự kiến phục vụ sản xuất và thương mại? Trường hợp sau này khi thực tế sử dụng khác so với dự kiến thì thực hiện khai báo bổ sung và không thực hiện xử phạt (do ban đầu chỉ là số dự kiến)

Giải đáp: Theo hướng dẫn tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 thì loại hình A12-Nhập kinh doanh sản xuất: sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhập nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trực tiếp đưa vào sản xuất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa nhập khẩu theo các loại hình khác nhau phải khai trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng giữa hai loại hình A11 và A12 nhưng không thay đổi chính sách mặt hàng và chính sách thuế thì không phải thực hiện khai thay đổi mục đích sử dụng.

Mã loại hình: A21

Hỏi: Tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định về thủ tục hải quan khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa. Khi doanh nghiệp thay đổi mục đích sử dụng (không chuyển tiêu thụ nội địa) hàng hóa có nguồn tạm nhập thì chưa có quy định rõ mã loại hình. Đề nghị TCHQ hướng dẫn thực hiện.

Giải đáp: Hàng hóa tạm nhập chỉ có 2 hình thức xử lý: tái xuất hoặc tiêu thụ nội địa nếu không thực hiện tái xuất. Trường hợp hàng tạm nhập thay đổi mục đích sử dụng (chuyển sang các chế độ quản lý hải quan khác) mà không phải tiêu thụ nội địa thì phải thanh khoản tờ khai tạm nhập bằng việc khai tờ khai tái xuất sau đó khai tờ khai nhập khẩu theo mục đích sử dụng mới để theo dõi quản lý tiếp (vd: nhập gia công hoặc SXXK…)

Mã loại hình: A31

Hiện nay chưa có quy định mã loại hình sử dụng trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, bưu chính quốc tế phải tái nhập (nhóm 1 quy định tại Điều 7 Thông tư 49/2015/TT-BTC và nhóm 2 quy định tại Điều 6 Thông tư 191/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019).

Đề xuất bổ sung quy định hướng dẫn sử dụng mã loại hình A31 trong trường hợp này

Giải đáp: Trường hợp hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế nếu phải tái nhập thì khai mã loại hình A31

Mã loại hình: E13

Hỏi:

– Công văn số 2751/TXNK-CST ngày 05/4/2019 thì DNCX nhập khẩu đồng phục, giầy cho công nhân trước đây sử dụng mã loại hình A12. Tuy nhiên, theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ hướng dẫn mã loại hình A12-Nhập kinh doanh sản xuất. Do đó, hiện nay hoạt động này sẽ áp dụng mã loại hình A11-Nhập kinh doanh tiêu dùng hay mã loại hình E13-Nhập hàng hóa khác chỉ sử dụng trong DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế.

Đề xuất: DNCX nhập quần áo đồng phục cho công nhân sử dụng mã loại hình A11-Nhập kinh doanh tiêu dùng.

– DNCX nhập khẩu hàng mẫu, hàng hóa phục vụ nghiên cứu phát triển sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế thì sử dụng mã loại hình nào?

– Hàng hóa DNCX nhập khẩu để làm quà tặng cho nhân viên (vd: tặng Giầy, dép cho công nhân …)

Giải đáp:

Mã loại hình E13-Nhập khẩu hàng hóa khác vào DNCX sử dụng trong trường hợp hàng hóa khác chỉ sử dụng trong DNCX (thuộc đối tượng không chịu thuế).

– Trường hợp DNCX mua hàng hóa (đồng phục, giầy dép …) để cung cấp hoặc làm quà tặng cho công nhân viên sử dụng loại hình A11.

– Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng mẫu, hàng hóa phục vụ nghiên cứu phát triển sản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh nếu chỉ sử dụng trong DNCX, thuộc đối tượng không chịu thuế thì sử dụng mã loại hình E13. Các trường hợp còn lại sử dụng loại hình H11, DNCX nộp đủ các khoản thuế, hoàn thành đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa.

– Trường hợp DNCX gửi quà biếu, quà tặng từ nước ngoài cho nhân viên, không nhằm mục đích thương mại, DNCX nộp đủ các khoản thuế, hoàn thành đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa thì sử dụng mã loại hình H11.

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/tai-chinh/40476/hoi-dap-11-vuong-mac-ve-ma-loai-hinh-xuat-nhap-khau

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

 

Giải đáp 05 vướng mắc về loại hình xuất khẩu

Mã loại hình: B11

Hỏi: Xuất bán phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp chế xuất vào thị trường nội địa là xuất khẩu tại chỗ theo hợp đồng mua bán trực tiếp, không qua chỉ định và không phải trường hợp thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước của DNCX thực hiện mã loại hình nào B11 hay H21.

Giải đáp:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 75 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 51 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC): Phế liệu, phế phẩm của DNCX được phép bán vào thị trường nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan.

Theo hướng dẫn tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 thì mã loại hình B11 – Xuất kinh doanh sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán.

Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp DNCX bán phế liệu, phế phẩm được loại ra trong quá trình sản xuất theo hợp đồng mua bán thì sử dụng mã loại hình B11.

Mã loại hình: B13

Hỏi 1: DNCX bán thanh lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vào nội địa sử dụng mã loại hình B13?

Giải đáp: Theo điểm b số thứ tự 3 Quyết định 1357/QĐ-TCHQ: trường hợp DNCX thanh lý hàng hóa đã nhập khẩu vào nội địa sử dụng mã loại hình B13.

Hỏi 2: Doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư trong nước hoặc nhập khẩu theo loại hình A12 (gồm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, DNCX, nhập khẩu tại chỗ) để phục vụ sản xuất (hàng hóa không còn đảm bảo nguyên trạng) và đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, sau đó doanh nghiệp có nhu cầu thanh lý theo hình thức xuất khẩu ra nước ngoài.

Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu ban hành theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021, hiện chưa có quy định mã loại hình xuất khẩu đối với trường hợp nêu trên.

– Đề xuất áp dụng mã loại hình B11 trên cơ sở xác định hàng hóa đã được đưa vào phục vụ sản xuất, không còn đảm bảo nguyên trạng.

Giải đáp:

Theo hướng dẫn tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 thì:

– Trường hợp hàng hóa đã nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì khi xuất khẩu sử dụng mã loại hình E62- xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu.

– Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế và hàng hóa đã qua quá trình gia công, chế biến không còn nguyên trạng (trừ hàng thanh lý của DNCX hoặc máy móc thiết bị được miễn thuế) và được phép xuất khẩu thì khi xuất khẩu hàng hóa sử dụng mã loại hình B11- xuất kinh doanh.

– Trường hợp hàng hóa thanh lý của DNCX và máy móc thiết bị miễn thuế thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài sử dụng mã loại hình B13.

Mã loại hình: E54

Hỏi: Theo quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 thì mã loại hình B13 sử dụng trong trường hợp xuất nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động gia công…. Mã loại hình E54 xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng khác.

Vậy đề nghị TCHQ hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp chuyển nguyên liệu của hợp đồng gia công sang hợp đồng gia công khác của chính doanh nghiệp đó theo chỉ định của bên đặt gia công thì sử dụng mã loại hình gì?

Giải đáp:

Theo hướng dẫn sử dụng mã loại hình tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 thì:

Mã loại hình E54-xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng này sang hợp đồng khác sử dụng trong trường hợp chuyển nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng này sang hợp đồng khác, không bao gồm việc chuyển thiết bị, máy móc.

Mã loại hình B13-xuất khẩu hàng đã nhập khẩu sử dụng trong trường hợp xuất khẩu nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động gia công, SXXK, chế xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp chuyển nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác thì sử dụng mã loại hình E54.

Mã loại hình: E62

Hỏi: Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo loại hình A12/Nhập kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa theo loại hình A11/Nhập kinh doanh tiêu dùng, sau đó lại sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm thì khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất bán cho DNCX hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì có được đăng ký tờ khai theo loại hình E62 hay không? (Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, tuy nhiên điều kiện hoàn thuế là sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu).

Giải đáp: Theo hướng dẫn tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 thì mã loại hình E62 sử dụng trong trường hợp xuất sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu nhập khẩu ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan (bao gồm trường hợp xuất cho thương nhân nước ngoài và được chỉ định giao hàng tại Việt Nam). Đề nghị Cục Hải quan nghiên cứu kỹ để thực hiện.

https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/tai-chinh/40476/hoi-dap-11-vuong-mac-ve-ma-loai-hinh-xuat-nhap-khau

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

– Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

C/O mẫu JV có hóa đơn thương mại của một công ty tại Việt Nam


Câu hỏi: Công ty chúng tôi là công ty thương mại 100% vốn đầu tư nước ngoài. Chúng tôi mua hàng từ Nhật, sau đó bán lại cho khách hàng ở Việt Nam tại cảng Cát Lái, trước khi hàng được nhập khẩu. Mọi thủ tục nhập khẩu do khách hàng Việt Nam thực hiện.
Hàng hóa có C/O mẫu JV, trong đó người xuất khẩu là công ty sản xuất tại Nhật, người nhập khẩu là khách hàng Việt Nam, hóa đơn thương mại là hóa đơn công ty chúng tôi (trụ sở tại Việt Nam) phát hành cho khách hàng Việt Nam. Trên C/O không remark hóa đơn bên thứ 3.
Vậy, C/O mẫu JV trong trường hợp này có hợp lệ và được chấp nhận để được hưởng ưu đãi theo VJEPA không?

Dẫn câu trả lời của Cục giám sát quản lý:

Hướng dẫn tại mặt sau C/O mẫu JV của Nhật Bản tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18/5/2009 của Bộ Công Thương quy định “Ô số 7: ghi số và ngày của hóa đơn thương mại. Hóa đơn phải là hóa đơn được cấp cho lô hang nhập khẩu vào nước thành viên nhập khẩu.
Trong trường hợp hóa đơn do một công ty không phải là nhà xuất khẩu phát hành và công ty phát hành hóa đơn không có trụ sở tại Việt Nam hoặc Nhật Bản, người khai cần ghi vào ô số 8 dòng chữ hóa đơn được phát hành bởi một nước thứ ba, trong đó có ghi tên giao dịch pháp lý và địa chỉ của công ty đã phát hành hóa đơn đó…”
Theo nội dung Công ty trình bày thì hóa đơn thương mại do Công ty TNHH Itochu Việt Nam phát hành cho người nhập khẩu là Công ty Việt Nam nên không thuộc trường hợp quy định tại phần hướng dẫn tại mặt sau C/O mẫu JV dẫn trên về hóa đơn thương mại do nước thứ ba phát hành. Do đó, ô số 8 không phải ghi dòng chữ hóa đơn được phát hành bởi một nước thứ ba, trong đó ghi tên giao dịch pháp lý và địa chỉ của công ty đã phát hành hóa đơn đó.

Nguồn: https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=16&id=66959&cid=952


 

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Hướng dẫn sử dụng phần mềm khai báo hải quan miễn phí – CCS4EO_VNACCS

Tổng cục Hải quan triển khai Phần mềm Khai Hải quan (CCS4EO-VNACCS) miễn phí cho doanh nghiệp Xuất nhập khẩu trên website thuộc Tổng cục hải quan bắt đầu sử dụng từ ngày 01/01/2022. CCS4EO-VNACCS được thực hiện bởi Công ty cổ phần dịch vụ EPAY.

Link đăng nhập phần mềm khai báo hải quan miễn phí – CCS4EO_VNACCS: https://e-declaration.customs.gov.vn:8443/

Giao điện màn hình đăng nhập:

Phần mềm khai hải quan miễn phí mới sẽ được cài đặt tập trung tại Tổng cục Hải quan, cơ quan Hải quan sẽ triển khai địa chỉ khai báo trên Internet, doanh nghiệp chỉ cần có thiết bị kết nối internet là có thể truy cập để khai báo mà không cần phải  đầu tư về máy móc, thiết bị cũng như chi phí bản quyền mua phần mềm của bên thứ 3 (ECUS5 VNACCS 2018 của Công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn, Phần mềm khai hải quan điện tử FPT.VNACCS (FPT e-Customs Service) của Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPS FPT, Phần mềm khai hải quan trực tuyến CDS Live (Customs Declaration System) của Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Công Nghệ Thông Tin G.O.L, PHẦN MỀM KHAI BÁO THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ SOFTECH-ECS 2018 của Công ty cổ phần Softech, Phần mềm khai hải quan điện tử Dịch vụ iHQ S / iHQ C của Công ty cổ phần TS24).

Tài liệu HDSD tải về tại đây: HDSD_Phan mem khai bao hai quan mien phi_PDF

Chúng tôi sẽ sớm làm video hướng dẫn trực tiếp sử dụng phần mềm này trong các bài đăng sau.

Vấn đề: Quyền phân phối bán buôn của Doanh Nghiệp Chế Xuất

‹‹ Quyền phân phối bán buôn – DNCX ››

Câu hỏi:

– Công ty chúng tôi là DNCX, xin hỏi công ty chúng tôi có được phép mua hàng từ doanh nghiệp nội địa để thực hiện quyền phân phối bán buôn không ?
– Nếu được phép thì DNCX có cần phải làm thủ tục hải quan không ?
– Khi bán cho doanh nghiệp nội địa có phải làm thủ tục hải quan ?

Trả lời:

» Căn cứ khoản 2 điều 26 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy đinh:

“Điều 26. Trách nhiệm thực hiện dự án đầu tư

2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng đăng ký nhận đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư  theo đúng nội dung quy định tại Giấy chứng đăng ký nhận đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan.”

» Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 3; khoản 1 Điều 6 và khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

2. Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyn xuất khẩu không bao gồm quyền mua hàng hóa từ các đối tượng không phải là thương nhân để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 6. Các trường hợp không phải cấp Giấy phép kinh doanh

1. Ngoài các hoạt động thuộc trường hợp phải cấp Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định nàytổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư được quyền thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này sau khi đăng ký thực hiện các hoạt động đó tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.

Điều 7. Thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.

1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền xuất khẩu, được xuất khẩu: Hàng hóa mua tại Việt Nam; hàng hóa do tổ chức kinh tế đó đặt gia công tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam ra nước ngoài và khu vực hải quan riêng, theo các điều kiện sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu; danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu; danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền nhập khẩu, được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và khu vực hải quan riêng vào Việt Nam, theo các điều kiện sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu; danh mục hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu; danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép hoặc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

» Căn cứ khoản 3 Điều 77 thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:

Điều 77.  Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX

3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính thuế (nếu có)”.

Như vậy, công ty là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thì việc kinh doanh hàng hóa liên quan việc mua bán trực tiếp của doanh nghiệp nước ngoài phải thực hiện theo quy định nêu trên.

Nguồn: CHQTDN

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

HĐ: Doanh nghiệp chế xuất muốn kinh doanh tại thị trường nội địa

‹‹ DNCX bán hàng vào nội địa ››

Câu hỏi:

Công ty chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất 100% vốn nước ngoài, thực hiện chiết nạp các loại hóa chất.
Chúng tôi muốn bán hàng vào nội địa thì cần làm thủ tục gì? Có phải nộp thuế cho phần nguyên vật liệu sản xuất hàng bán vào nội địa và thuế GTGT cho hàng bán vào nội địa không?

Trả lời:


»
Căn cứ khoản 5 điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định:

“Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất

5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.
– Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản”.

» Căn cứ khoản 2 điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 05/10/2018 của Chính phủ quy định:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.”

Theo các quy định trên, trường hợp được quy định trong Giấy phép đầu tư thì DNCX được phép bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất vào nội địa. Khi bán sản phẩm vào nội địa, DNCX không phải kê khai nộp thuế cho hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế cho hàng hóa nhập khẩu. DNCX không phải kê khai nộp thuế đối với NVL nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong trường hợp trên.

Nguồn: CHQTDN

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn