Mục đích và yêu cầu của việc thực hiện báo cáo quyết toán

Báo cáo quyết toán luôn là vấn đề nóng bỏng trong ngành xuất nhập khẩu ngày nay. Nói chính xác nó là bình mới rượu cũ, bản chất không hề thay đổi, song một số các bạn vẫn chưa nắm được yêu cầu của báo cáo quyết toán…

Mục đích việc thực hiện báo cáo quyết toán

Tại Việt nam hiện tại đang có 3 loại hình kinh doanh sản xuất như sau:

  • Sản xuất xuất khẩu.
  • Gia công.
  • Kinh doanh sản xuất.

Theo quy định cũ về chính sách thuế:

  • Sản xuất xuất khẩu : Ân hạn thuế ( thuế treo) 275 ngày, sau đó phải thực hiện thanh khoản hoàn không thu. Hoặc đóng thuế ngay: Thanh khoản hoàn thuế.
  • Gia công: Miễn thuế, phải thanh khoản sau khi kết thúc hợp đồng gia công.

Quy định mới:

  • Sản xuất xuất khẩu : Miễn thuế theo điều 12 nghị định 134/2016/NĐ-CP
  • Gia công : Miễn thuế theo điều 10 nghị định 134/2016/NĐ-CP

Như vậy cả gia công và sản xuất xuất khẩu đều được miễn thuế có điều kiện và điều kiện quan trọng nhất là : ” Sử dụng đúng mục đích nguyên liệu, thành phẩm” thông qua thực hiện báo cáo quyết toán cuối năm tài chính để chứng minh. Do đó báo cáo quyết toán nôm na là : ” Giải trình cho việc sử dụng đúng mục đích nguyên liệu và thành phẩm miễn thuế của gia công và sản xuất xuất khẩu”.

Như vậy chúng ta loại trừ được những trường hợp này không nằm trong phạm vi báo cáo quyết toán:

  • Kinh doanh sản xuất
  • NVL mua trong nước VAT cung ứng cho hợp đồng gia công.
  • Nguyên vật liệu mua trong nước của sản xuất xuất khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình A12 có thuế.

Yêu cầu việc thực hiện báo cáo quyết toán

  • Báo cáo việc sử dụng nguyên vật liệu và thành phẩm của gia công, sản xuất xuất khẩu : Là miễn thuế.
  • Việc chứng minh sử dụng đúng mục đích của nguyên vật liệu sẽ là việc đối chiếu giữa hồ sơ hải quan và sổ sách kế toán ( Sổ sách kế toán vốn phản ánh thực tế hoạt động nhập xuất tồn của doanh nghiệp). Như vậy, chúng ta phải báo cáo theo sổ sách kế toán trên nền Hải quan ( Mã nguyên liệu, sản phẩm trên tờ khai).

Đó là tư duy để chúng ta hiểu được thông tư, để hiểu rõ hơn phần này chúng ta cần đọc kỹ điều 60 thông tư 39/2018/TT-BTC.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

 

Giải đáp hướng dẫn về báo cáo quyết toán theo thông tư 39/2018/TT-BTC

Câu hỏi

chúng tôi sản xuất các sản phẩm hương nén, hương thơm từ bột gỗ. – Tại khoản 1 điều 60 sửa đổi ” Tổ chức cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu ( bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm …”. Trong thực tế chúng tôi có nhập khẩu một số vật tư phục vụ trong sản xuất như: bu lông, ốc vít, băng dính, màng chít, dầu máy, bìa lót, bìa đỡ bán thành phẩm, pallet nhựa; các bộ phận sửa chữa, thay thế của máy móc hoặc các thiết bị máy văn phòng (máy tính, máy in); các máy móc sản xuất với giá trị dưới 30 triệu không đủ điều kiện ghi nhận tài sản cố định, khuôn mẫu sản phẩm.

  • Những sản phẩm trên đây chúng tôi có báo cáo với cơ quan hải quan theo như mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL thuộc phục lục V- Thông tư 39/2018/TT-BTC hay không?
  • Đối với thành phẩm chúng tôi quản lý sản xuất theo mã sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi mã sản phẩm tương ứng với một loại sản phẩm. Tuy nhiên trong từng chu kì sản xuất sẽ có sự khác nhau về định mức thực tế. Do đó, khi làm thủ tục xuất khẩu thành phẩm, doanh nghiệp đã đăng kí mã sản phẩm xuất khẩu (mã này khác so với mã sản phẩm doanh nghiệp quản lý nội bộ). Vậy khi làm báo cáo theo mẫu 16/DMTT-GSQL theo phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC chúng tôi sẽ báo cáo theo mã sản phẩm quản lý nội bộ hay mã sản phẩm đã đăng kí với cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu?

Trả lời

1. Vướng mắc 1

– Theo điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 (được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) của Bộ Tài chính quy định về việc báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu.

– Căn cứ khoản 34 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính:

34. Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 54. Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu

1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:

a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;

b) Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;

c) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu;

d) Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;

đ) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;

e) Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Công ty căn cứ các quy định trên và các hướng dẫn lập báo cáo quyết toán tại khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC để thực hiện báo cáo quyết toán các loại nguyên liệu, vật tư, bao bì,… dùng sản xuất hành xuất khẩu tuỳ theo loại hinh kinh doanh cụ thể.

2. Vướng mắc 2

– Căn cứ khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:

39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

…tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.

Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;…”

– Căn cứ hướng dẫn lập mẫu số 16/ĐMTT/GSQL tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:

1. Hướng dẫn lập Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL:

Cột (2): Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (3): Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (4): Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.

Như vậy, khi báo báo định mức thực tế theo Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL thì mã sảm phẩm xuất khẩu phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan. Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình.

Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

———–

Tham khảo dịch vụ của chúng tôi

Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất

lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Cách lập Báo Cáo Quyết Toán Loại Hình Gia Công Theo thông tư 38

Hàng gia công là một trong những mặt hàng cần thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm.

Việc thực hiên báo cáo quyết toán vô cùng quan trọng và dễ bị sai sót, nên người thực hiện cần đảm bảo những bước tiến hành một cách chính xác.

1.Căn cứ pháp lý liên quan đến báo cáo quyết toán loại hình gia công

Báo cáo quyết toán hàng gia công, căn cứ theo các quy định dưới đây:

  • Điều 7 và điều 10a (đối với loại hình đặt GC ở nước ngoài) Công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015
  • Công văn số 597/TCHQ-GSQL 21/01/2016 về Thực hiện báo cáo Quyết toán.
  • Công văn số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/02/2016 về việc hướng dẫn báo cáo quyết toán nguyên vật liệu hàng Gia công và sản xuất xuất khẩu theo năm tài chính và triển khai thực hiện phần III quyết định số 1966/QĐ-TCHQ.
  • Công văn 1171/TCHQ-GSQL ngày 17/02/2016 về việc thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và doanh nghiệp chế xuất (Vướng mắc khi thực hiện báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm từ nguồn nhập khẩu theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL).

2. Hồ sơ báo cáo quyết toán

  • Hợp đồng gia công/ phụ lục hợp đồng gia công đã thực hiện nhưng chưa thanh khoản hoặc các báo cáo quyết toán và hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công đang thực hiện
  • Bảng tiêu chí và điều chỉnh định mức
  • Biên bản thỏa thuận, biên bản thanh lý hợp đồng gia công và thỏa thuận chuyển giao nguyên phụ liệu, sản phẩm  sang hợp đồng gia công khác.
  • Tờ khai hải quan.
  • Phiếu nhập kho, xuất kho (kể cả nguyên phụ liệu, sản phẩm, máy móc thiết bị chuyển giao).
  • Các chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế thải.
  • Báo cáo tài chính và hạch toán chi tiết các tài khoản liên quan đến các hợp đồng giao công (tài khoản theo dõi nguyên phụ liệu, thành phẩm, tài khoản theo dõi chi phí gia công, các sổ kế toán nếu có…).
  • Chứng từ về xử lý nguyên phụ liệu dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
  • Thực hiện theo biểu mẫu của Báo cáo quyết toán gồm: Mẫu 15/BCQT/GSQL và Mẫu 16/BCQT-MMTB/GSQL.

3.Các bước lập Báo cáo quyết toán khi không có số liệu từ kế toán:

Các bước thực hiện như sau:

a. Lên danh sách các hợp đồng gia công cần nộp báo cáo quyết toán.

b.Căn cứ theo cột trên báo cáo quyết toán để nhập số liệu phù hợp

Lưu ý về vấn đề chênh lệch số lượng/tên hàng/ĐVT giữa kho và Xuất nhập khẩu

Trên bảng Báo cáo quyết toán, làm tổng cho tất cả các nguyên phụ liệu, thành phẩm có chung tên hàng, đơn vị tính của tất cả các Hợp đồng gia công.

Chèn thêm thêm vài cột sau cột Ghi chú như Số HDGC, mã HS code, mã NPL/SP đã đăng ký với HQ nếu chỉ thuộc 1 hợp đồng gia công….

Khi in Báo cáo quyết toán gửi Hải quan thì ẩn những cột đã chèn kia.

Lập sổ chi tiết, theo dõi file excel…như thế nào thì tùy bạn, miễn là khi HQ yêu cầu giải trình thì bạn có số liệu chi tiết khớp với BCQT bạn đã nộp với cơ quan HQ là được.

c. Báo cáo theo thứ tự từ trên xuống

Tất cả các loại Nguyên phụ liệu rồi mới đến Thành phẩm.

d. Dòng 1: NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHẨU.

  • Tồn đầu kỳ 2015: Dành cho các hợp đồng gia công thực hiện từ 2014 đến 2015(Đối phó để ra báo cáo chứ có thời gian phải làm lại toàn bộ sổ kế toán kho chi tiết theo đúng luật nhá).

Cách 1: Chạy thanh khoản trên phần mềm ( chỉ là thao tác để DN theo dõi chứ không có khai báo gì lên cơ quan hải quan nên không cần lo lắng-> note cho những bạn chưa biết thao tác này), chiết xuất báo cáo 05, lọc và chốt số liệu đến 31/12/2014-> cách lọc thì các bạn cần tự mày mò nhé.

Cách 2: Vào phần theo dõi nguyên phụ liệu nhâp xuất theo ngày tháng, chọn từng loại NPL, chiết xuất ra excel, hơi lâu vì chỉ có sheet từng mã NPL nhưng lại đầy đủ tk xuất nhập, ngày tháng và SL của từng mã đó.

  • Như vậy đã có tồn đầu kỳ NPL để điền vào cột 4. Tuy nhiên, nếu có sản phẩm tồn đầu kỳ 2015, thì các bạn cần tính lại lượng tồn đầu kỳ NPL: Lượng tồn trên phần mềm – lượng sử dung cho số sản phẩm tồn đầu kỳ.
    Nhập trong kỳ : tương ứng với lượng tờ khai NK thôi (bao gồm cả TK nhập chuyển giao nhé).
  • Xuất trong kỳ: lương NPL đã xuất kho để sử dụng cho các sp đã xuất khẩu + sản phẩm tồn kho + xuất chuyển giao.
  • Tồn cuối kỳ:

e. Dòng 2: THÀNH PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ NGUỒN NHẬP KHẨU

  • Tồn đầu kỳ 2015:Dành cho các h thực hiện từ 2014 đến 2015: Kiểm tra với kho xem có lượng sản phẩm tồn kho không, nếu có thì thêm vào (xem lại phần tồn đầu kỳ NPL2015 hợp đồng gia công trên).
  • Nhập trong kỳ : ứng với lượng SP đã sản xuất xong và được nhập kho thành phẩm.
  • Xuất trong kỳ: lương sp đã xuất kho để xuất khẩu + xuất chuyển giao.
  • Tồn cuối kỳ: ai cũng hiểu rùi.

f. Lưu ý:

  • Xuất NPL trong kỳ luôn luôn >=lượng SP xuất trong kỳ X định mức sử dụng-> Vì NPL có thể xuất cho cả sp tồn kho.
  • Cần làm sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo yêu cầu, đúng quy định của báo cáo kế toán để ra được báo cáo quyết toán, vì vậy nếu ai đang sử dụng phần mềm của Thái Sơn thì chịu khó nhập dữ liệu vào mục KẾ TOÁN KHO nhé. Còn không thì làm thủ công file excel, căn cứ vào dữ liệu trên phần mềm HQ. Cách làm thì hỏi kế toán.
  • Đối với loại NPL nhập GC tự cung ứng, các bạn cần lấy tên hàng, số liệu bên kế toán để đối chiếu vì họ có theo dõi loại NPL này(nó có thanh toán). NPL Nhập SXXK cung ứng cho HDGC thì được báo cáo theo loại hình sản xuất xuất khẩu.

Những hồ sơ cần chuẩn bị phục vụ kiểm tra sau thông quan

Những hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ để cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan bao gồm:

1. Bảng kê tổng hợp danh sách tờ khai hải quan phát sinh trong khoảng thời gian kiểm tra theo tiêu chí từng loại hình: Số thứ tự, số tờ khai, ngày tờ khai, tên loại hình, nơi mở tờ khai (Sắp xếp theo từng loại hình và ngày đăng kí)

2. Toàn bộ hồ sơ gốc các tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu trong bảng kê nêu trên: Hợp đồng, tờ khai hải quan, invoice, packing list, vận đơn, CO, chứng từ thanh toán và các chứng từ tài liệu liên quan khác nếu có.

3. Bảng danh sách chi tiết tờ khai theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu phát sinh trong khoảng thời gian kiểm tra theo tiêu chí từng loại hình: Số thứ tự, số tờ khai, ngày tờ khai, tên loại hình, mã nguyên liệu/ sản phẩm, mã HS, tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá, số hợp đồng gia công, ngày hợp đồng gia công

4. Bảng kê danh sách tờ khai hủy, tờ khai trùng

5. Bảng kê chi tiết tờ khai loại hình tái xuất trả nguyên vật liệu

6. Định mức sản xuất hàng gia công, sản xuất xuất khẩu trong giai đoạn kiểm tra.
Báo cáo quy trình xây dựng định mức khai báo hải quan kèm theo hồ sơ thuyết minh, báo cáo quá trình xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải tại công ty kèm theo hồ sơ, hợp đồng, chứng từ đi kèm khi tiêu hủy, chuyển tiêu thụ nội địa, xuất trả,…
Văn bản trình bày quy trình sản xuất, luân chuyển nguyên liệu từ khâu nhập khẩu lấy nguyên liệu đưa vào sản xuất tới khi ra thành phẩm, kèm hồ sơ tài liệu để chứng minh.

7. Bảng thống nhất mã nguyên vật liệu, sản phẩm xuất khẩu giữa các bộ phận xuất nhập khẩu, kho, kế toán của công ty (Lưu ý mã nguyên vật liệu, sản phẩm theo loại hình gia công để riêng sang bảng khác), lúc làm báo cáo quyết toán phải khớp mã danh mục và sản phẩm, bị âm dương nguyên vật liệu cũng do nguyên nhân này. 3 bộ phận quản lý mã khác nhau.

8. Chứng từ kế toán và chứng từ khác như:
– Báo cáo tài chính các năm trong giai đoạn kiểm tra: Biên bản kiểm kê hàng tồn kho cuối năm tài chính, các loại sổ kế toán, sổ quỹ, chứng từ kế toán các loại liên quan đến việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài, với khách hàng trong nước,… các loại sổ, phiếu theo dõi nhập kho- xuất kho nguyên phụ liệu, nhập kho – xuất kho thành phẩm, báo cáo xuất nhập tồn nguyên liệu, thành phẩm trong giai đoạn kiểm tra. Sổ theo dõi, chứng từ thực hiện việc mua bán, thanh toán nguyên phụ liệu cung ứng trong nước, vận chuyển nội địa,…

– Các báo cáo đệ trình kế hoạch sản xuất của từng bộ phận chuyên môn liên quan đến nguồn nguyên liệu nhập khẩu, mua trong nước, sản phẩm xuất khẩu.
– Báo cáo xuất nhập tồn của nguyên liệu , vật tư, bán thành phẩm dở dang, sản phẩm dở dang trên chuyển thành phẩm tồn kho khi kết thúc năm tài chính và đến thời điểm kiểm tra của bộ phận kho, kế toán, đối với thành phẩm bán dở dang, sảm phẩm dở dang, thành phẩm được quy đổi về nguyên liệu vật tư ban đầu tại khâu nhập khẩu hoặc mua trong nước bằng bản giấy hoặc bản mềm.

9. Giấy chứng nhận đầu tư: Bản sao, sao y bản chính bao gồm chứng từ lần đầu và những lần thay đổi. Các loại giấy tờ về tư cách pháp nhân của công ty: Người đại diện, giấy phép đầu tư, đăng kí kinh doanh, kho bãi (Kho nguyên vật liệu, sản phẩm,. Phế liệu,…) Các kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng.

10. Hồ sơ tài liệu khác có liên quan phát sinh trong quá trình kiểm tra khi đoàn kiểm tra yêu cầu. Sổ sách liên quan tới kế toán:
– Sổ chi tiết các tài khoản 611, 151, 152, 155, 131, 331.
– Sổ cái tài khoản liên quan 111, 112, 621, 622, 627, 154, 632.
– Sổ chi tiết tài khoản 154 theo đối tượng tập hợp chi phí
– Sổ chi tiết tài khoản theo dõi nguyên liệu, hàng hóa của thực hiện hợp đồng gia công.

(Nguồn: Mr Kha + tham khảo FINGROUP)

Kiểm tra sau thông quan là gì?

Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là quá trình nhân viên Hải quan kiểm tra tính trung thực hợp lý và độ tin cậy của các thông tin chủ hàng đã khai báo với hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ thương mại hải quan, chứng từ kế toán, ngân hàng của các lô hàng đã thông quan. Những chứng từ này do các chủ thể (cá nhân/công ty) có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến thương mại quốc tế lưu giữ.

Từ định nghĩa trên đây ta có thể rút ra một số nhận xét về đặc điểm của KTSTQ :

ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

KTSTQ chỉ kiểm tra các đơn vị có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến kinh doanh XNK đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Không phân việt thành phần kinh tế, nguồn vốn sở hữu cũng không chờ đợi sự thoả thuận hoặc văn bản yêu cầu của doanh nghiệp.

a. Các chủ thể liên quan trực tiếp đến kinh doanh XNK chính là các chủ hàng XNK (doanh nghiệp và /hoặc cá nhân).

b. Các chủ thể liên quan gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu có thể là (nhưng không chỉ giới hạn trong các đối tượng này) :

– Các đại lý khai thuê/ môi giới hải quan : nắm giữ các chứng từ thương mại hải quan, các thông tin khác về hàng hoá và trị giá.

– Các doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác : nắm giữ các thông tin giao dịch trước khi hợp đồng thương mại và hợp đồng thương mại…

– Các doanh nghiệp kho vận ngoại thương : nắm giữ các chứng vận chuyển hàng hoá, số lượng bản chất chủng loại đơn giá, tổng trị giá hàng hoá.

– Các hãng vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu : phát hành và lưu giữ chứng từ vận chuyển, hành trình của con tàu, cước phí vận tải (để xác định trị giá hải quan và xuất xứ hàng hoá), biên bản hải sự, báo cáo tổn hại hàng hoá (để xem xét trường hợp tổn thất trị giá thương mại của hàng hoá – một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới giảm thuế thường bị lạm dụng).

– Các hãng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu : nắm giữ các chứng từ bảo hiểm, phí bảo hiểm (một yếu tố cấu thành của trị giá hàng quan) và các chứng từ khác (Trị giá cần bảo hiểm – Insurable Value, Số tiền bảo hiểm – Amount Insued…) để xác định trị giá  hải quan, mối quan hệ thương tác về thời gian ghi trên chứng từ bảo hiểm với thời gian ghi trên các chứng từ khác có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiệp vụ xét đoán chứng từ.

– Các ngân hàng thương mại : nắm giữ các chứng từ ghi nhận số tiền thực tế đã chuyển trả cho người xuất khẩu, tiền bán hàng xuất khẩu trên thị trường nội địa để từ đó có thể phân tích tìm ra trị giá hải quan và các thông tin khác.

– Cơ quan thuế nội địa : nắm giữa các thông tin về giá bán hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa, thuế giá trị gia tăng đầu vào – đầu ra, các chi phí hợp lý của doanh nghiệp giúp cho việc phân tích xác định trị giá hải quan.

– Người mua hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa : giá thực tế đã mua hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa từ đó phân tích để tìm ra giá nhập khẩu, chủng loại xuất xứ của hàng hoá thực tế đã mua để đối soát với những thông tin này trên hồ sơ hải quan.

– Các cơ quan, tổ chức giám định hàng hóa, và…

Theo luật pháp của nhiều nước thì các đối tượng có liên quan trực tiếp đến thương mại quốc tế (người nhập khẩu/người ủy thác) là đối tượng trực tiếp của kiểm tra sau thông qua, các đối tượng khác có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ và cung cấp các thông tin cần thiết khi cơ quan Hải quan yêu cầu.

PHẠM VI KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

KTSTQ chỉ kiểm tra xét đoán các chứng từ thương mại Hải quan, các ghi chép kế toán ngân hàng (Accounting Banking Records) có liên quan đến các lô hàng đã xuất hoặc nhập khẩu. Đặc điểm này khẳng định chức năng riêng biệt chuyên ngành không thể thay thể của kiểm tra thông quan và phân biệt nó với mọi loại hình kiểm tra, kiểm toán khác.

MỤC ĐÍCH CHÍNH CỦA KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Kiểm tra việc chấp hành Luật hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng như các quy định khác về xuất nhập khẩu, từ đó mà phát hiện, ngăn chặn tình trạng gian lận trốn thuế và/hoặc vi phạm Luật Hải quan, vi phạm chính sách mặt hàng.

Quá trình thực hiện một cuộc kiểm tra sau thông quan công chức Hải quan phải kiểm tra xét đoán xem doanh nghiệp có chấp hành nghiêm túc các văn bản pháp quy, các quy định mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải chấp hành hay không, xét về góc độ này kiểm tra sau thông quan thuộc loại hình kiểm toán tuân thủ. Nhưng mục đích chính của kiểm tra sau thông quan là phát hiện tình trang gian lận (chủ yếu là gian lận qua giá) để trốn thuế vì vậy phải kiểm tra xét đoán sổ và chứng từ kế toán, ngân hàng tức là phải vận dụng nhiều kiến thức kiểm toán tài chính. Như vậy xét về bản chất thì kiểm tra sau thông quan thuộc loại hình kiểm toán tuân thủ – tài chính.

Cũng cần nói thêm rằng hoạt động kiểm tra sau thông quan phụ thuộc rất nhiều vào pháp luật của Nhà nước, trước hết là Luật Hải quan, Luật thuế, Luật kế toán, Luật ngân hàng… các Luật này của các nước không giống nhau. Vì vậy nội dung phương pháp và phạm vi hoạt động KTSTQ cua các nước không giống nhau.

VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Kiểm tra sau thông quan của các nước không giống nhau về tên gọi, cơ cấu tổ chức, môi trường pháp lý, đào tạo cán bộ nghiệp vụ… Nhưng lại hoàn toàn giống nhau về chức năng cơ bản đó là phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thông qua việc thực hiện các kiểm tra sau thông quan.

Thông thường theo tâm lý kinh doanh khi làm thủ tục thông quan chủ hàng luôn có ý định tìm mọi cách « chế biến chứng từ » khai báo sai bản chất, chủng loại, số lượng, trị giá hàng hoá… theo hướng sao cho phải nộp các loại thuế cho hải quan càng ít càng tốt. Nhưng đến khi bán hàng và nhất là khi hạch toán lỗ lãi chủ hàng buộc phải tính đúng, tính đủ, thậm chí tính chi phí đầu vào cao hơn thực tế để ” rút ngắn khoảng cách giữa giá mua và giá bán ” sao cho phải nộp các sắc thuế nội địa (thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 28%) càng ít càng tốt. Những vấn đề cần được nêu ra ở đây là :

a- Những chứng từ được cập nhật vào sổ kế toán có phải là những chứng từ mà trước đó chủ hàng đã xuất trình khai báo với Hải quan khi làm thủ tục thông quan hay không.

b- Số lượng hàng hoá ghi trong cột nhập kho hoặc tập hợp từ các phiếu xuất kho có nhất quán với các dữ liệu được khai báo trên mục số lượng hàng hoá của tờ khai hải quan hay không.

c- Chủng loại hàng hoá chủ hàng đã khai báo trên tờ khai hải quan để áp thuế suất có nhất quán với các chứng từ có liên quan khác hay không. Các chứng từ khác được hiểu là : Phiếu kiểm nghiệm, Phiếu giám định, chứng nhận xuất xứ, hoá đơn bán hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa…

d- Các khoản chi phí mà chủ hàng đã trả hoặc sẽ phải trả cho người bán (người xuất khẩu), các hãng vận tải, bảo hiểm… Có nhất quán với mục trị giá hải quan mà trước đó chủ hàng đã khai báo với hải quan không ?

e- Số thuế mà chủ hàng đã nộp là đủ hay thiếu, nếu thiếu thì thiếu bao nhiêu? Nguyên nhân thiếu thuế là do chủ hàng gian lận hay do nhân viên hải quan nhầm lẫn?

Người duy nhất có chức năng và khả năng trả lời các câu hỏi này là kiểm tra sau thông quan. Xét về bản chất thì kiểm tra sau thông quan là một công cụ mà thông qua việc sử dụng công cụ đó ngành hải quan đã nâng cao vị thế công tác và hiệu lực kiểm tra kiểm soát của mình.

Nếu trước đây phạm vi kiểm tra, kiểm soát của ngành hải quan chỉ giới hạn trong các cửa khẩu, kho ngoại quan… thì với kiểm tra sau thông quan phạm vi kiểm tra đã mở rộng ra đến doanh nghiệp chủ hàng và các bên có liên quan như: người tiêu dùng mua hàng nhập khẩu trên thị trường nội đại, cơ quan thuế, ngân hàng…

Đối tượng kiểm tra kiểm soát không chỉ là hàng hóa xuất nhập khẩu và các chứng từ thương mại hải quan mà còn bao gồm cả những chứng từ, các ghi chép ngân hàng, sổ, chứng từ và các ghi chép kế toán có liên quan.

Và sau nữa là thời gian kiểm tra không chỉ giới hạn trong khoảng thời gian hàng hóa lưu giữ tại cửa khẩu mà là 3 hoặc 5 năm sau ngày hoàn thành thủ tục thông quan tùy thuộc vào quy định của từng nước.

Theo thông lệ Hải quan nhiều nước thì sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan Các chủ hàng phải lưu giữ toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng từ 3 đến 5 năm, thời gian này gọi là thời gian có hiệu hồi tố (The time of Retroactive effect). Vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian có hiệu lực hồi tố khi cơ quan kiểm toán hải quan yêu cầu chủ hàng có nghĩa vụ phải xuất trình đầy đủ các chứng từ cần thiết để phục vụ cho các cuộc kiểm toán hải quan. Mọi khoản thuế còn thiếu (vì bất cứ lý do nào) do kiểm toán hải quan phát hiện trong thời gian có hiệu lực hồi tố thì chủ hàng đều phải truy nộp đầy đủ cho ngân sách, mọi hành vi khai báo gian lận với hải quan để trốn thuế đều bị phạt rất nặng.

Hiện nay Hải quan hầu hết các nước chỉ kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu rất ít (không quá 15%) và chủ yếu là tập trung phát hiện hàng cấm, hàng bị hạn chế nhập khẩu hoặc các lô hàng đặc biệt do cảnh sát quốc tế (Interpol) hoặc cơ quan tình báo hải quan (Customs Intelligence) phát hiện. Khâu kiểm tra thuế, giá, số lượng bản chất hàng hóa… nếu trường hợp nào xét thấy cần thiết thì chuyển sang khâu KTSTQ.

Theo kinh nghiệm thực tế của Hải quan các nước và khuyến cáo của Tổ chức Hải quan thế giới WCO thì việc duy trì và phát triển nghiệp vụ kiểm toán sẽ giúp cho ngành hải quan:

– Chống gian lận thương mại có hiệu quả toàn diện hơn mà vẫn giải phóng hàng nhanh hơn do đó góp phần tích cực hơn vào phát triển thương mại quốc tế.

– Đảm bảo cho việc chấp hành luật Hải quan, các qui định về xuất nhập khẩu và các hiệp định thương mại quốc tế nghiêm túc hơn.

– Giúp cho khâu lưu thông hàng hóa trên thị trường nội địa phát triển thuận lợi và bảo vệ sản xuất trong nước tích cực hơn.

– Ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách.

– Triển khai các qui chế kiểm tra, kiểm soát hải quan tốt hơn. Quản lý tốt hơn các lĩnh vực giấy phép, hạn ngạch xuất nhập khẩu (quota) và chống bán phá giá (antidumping).

– Chấm dứt tình trạng “chỉ cần qua khỏi cửa khẩu hải quan là bình an vô sự ” vì không còn ai hỏi đến nữa. Nếu trước đây quan niệm rằng Hải quan là người gác cửa thì với KTSTQ hải quan còn là người phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại trong thị trường nội địa.

Có lẽ tự thân các tác dụng trên đây của KTSTQ cũng đủ giải thích tại sao Hải quan các nước rất chú trọng đến việc duy trì phát triển và nâng cao hiệu lực công tác của hệ thống KTSTQ. Cho đến nay hầu hết các nước thành viên của Tổ chức hải quan thế giới (WCO) và Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đều duy trì và phát triển hệ thống KTSTQ: Hải quan Pháp có Trung tâm nghiên cứu phân tích hồ sơ (CERDOC), Australia có văn phòng kiểm toán chuyên ngành Hải quan (Customs Industrial Audit), Anh, Na uy, Irelan, Hà Lan có cơ quan kiểm toán hải quan quốc gia (Nationnal Customs Audit Office) Nhật Bản có Văn phòng kiểm toán sau thông quan ( Bureau of Post Clearance Audit)… Tên gọi của các tổ chức này không giống nhau nhưng nội dung hoạt động thì về cơ bản không có gì khác nhau vì cùng thực hiện quyền kiểm tra kiểm soát của ngành hải quan đối với mọi chứng từ có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu sau khi đã thông quan. Các tổ chức kiểm toán hải quan của các nước đều có quan hệ phối hợp trong công việc và giúp đỡ lẫn nhau trong việc trao đổi kinh nghiệm, đào tạo cán bộ nghiệp vụ hoặc là song phương trực tiếp hoặc là thông qua Ủy ban kiểm toán sau thông quan (Post Clearance Audit Committee) của Tổ chức hải quan thế giới WCO.

So với các đồng nghiệp trong ngành hải quan thì KTSTQ là một chuyên ngành còn quá trẻ nhưng lại có những yêu cầu khắt khe về nghiệp vụ cũng như tác phong sinh hoạt, ví dụ Hải quan Nhật bản quy định trong khi kiểm tra tại doanh nghiệp nhân viên KTSTQ không được hút thuốc lá, không uống bia rượu và cấm nhận quà tặng. Về biên chế đội ngũ cán bộ nghiệp vụ KTSTQ của Hải quan các nước thường chiếm từ 3% đến 5% biên chế toàn ngành và được chọn lọc, đào tạo rất chu đáo. Các yêu cầu về kiến thức và trình độ nghiệp vụ cũng rất cụ thể, nói một cách khái quát nhất thì công việc yêu cầu mỗi nhân viên KTSTQ phải có những kiến thức cơ bản sau đây:

– Các kiến thức cơ bản về kinh tế sẽ giúp cho nhân viên KTSTQ có phương pháp tư duy kinh tế và dễ dàng tiếp cận các phương pháp kiểm tra, phân tích, xét đoán các chứng từ thương mại, kế toán, ngân hàng (thuộc nghiệp vụ kiểm toán). Vì vậy cán bộ nghiệp vụ KTSTQ nên chọn những người đã tốt nghiệp đại học thuộc khối kinh tế như: Kinh tế quốc dân, Tài chính kế toán, Thương mại, ngoại thương…

– Đối tượng quản lý chủ yếu của Hải quan là hoạt động xuất nhập khẩu, vì vậy cán bộ nghiệp vụ KTSTQ cần phải nắm được các thông lệ thương mại quốc tế, các kiến thức nghiệp vụ ngoại thương cơ bản, các điều kiện và phương thức thanh toán quốc tế. Không có những kiến thức này nhân viên KTSTQ không thể kiểm tra phân tích các hồ sơ, chứng từ thương mại.

– Hầu hết hợp đồng, chứng từ thương mại, hồ sơ ngân hàng, thư từ điện tín đều sử dụng tiến Anh vì vậy cán bộ nghiệp vụ KTSTQ phải biết tiếng Anh, tối thiểu là phải đọc được chứng từ, điện tín giao dịch thương mại.

– KTSTQ đòi hỏi mỗi nhân viên của mình phải có phương pháp tư duy của người làm công tác kiểm tra trong lĩnh vực pháp luật kinh tế; Mặt khác KTSTQ là công việc của ngành hải quan nên mọi nhân viên, cán bộ KTSTQ đều phải được đào tạo những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ Hải quan để tiếp thu vận dụng các kiến thức chuyên ngành khác theo yêu cầu đặc điểm của ngành Hải quan.

Sẽ là không thực tế nếu đòi hỏi ngay một lúc mọi nhân viên, cán bộ nghiệp vụ KTSTQ phải có những kiến thức này; Nhưng sẽ là cần thiết và hữu ích nếu cán bộ nhân viên hải quan công tác trong lĩnh vực KTSTQ thấy nghiệp vụ của mình. Trong giai đoạn đầu việc triển khai hoạt động KTSTQ có thể vận dụng sự kết hợp kiến thức của một nhóm công tác, mỗi người trong nhóm biết sau về một lĩnh vực và cả nhóm có khả năng giải quyết trọn vẹn các yêu cầu thực tế đặt ra.

(Theo https://www.dncustoms.gov.vn)

Phối hợp các phòng ban khi lập và giải trình BCQT

Mục đích kiểm tra là để thẩm định tính chính xác, trung thực các khai báo hải quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu thông qua việc kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, dữ liệu kế toán, chứng từ hải quan, dữ liệu thương mại, hồ sơ kỹ thuật, quy trình sản xuất, thực tế hàng tồn kho tại doanh nghiệp…

Nguyên tắc phối hợp các phòng ban

Để lập đúng báo cáo quyết toán (theo mã Nguyên phụ liệu, mã thành phẩm đã khai báo trên tờ khai hải quan nhưng dựa trên số liệu thực tế phát sinh tại doanh nghiệp) cần phải có sự phối kết hợp của bộ phận kế toán, bộ phận kho và bộ phận xuất nhập khẩu.

Để lập đúng báo cáo định mức thực tế của sản phẩm xuất khẩu cũng cần phải có sự phối kết hợp giữa bộ phận kế toán, bộ phận sản xuất, bộ phận kỹ thuật và bộ phận xuất nhập khẩu. Bởi lẽ, bên cạnh việc doanh nghiệp phải minh chứng cho mục đích sử dụng của nguyên phụ liệu nhập khẩu, doanh nghiệp còn phải mình chứng cho lượng phế liệu được xử lý thông qua tỷ lệ hao hụt.

Để giải trình báo cáo quyết toán và minh chứng cho mục đích sử dụng của nguyên phụ liệu được miễn thuế, cần thiết phải có sự tham gia giải trình của bộ phận kế toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận kho, bộ phận xuất nhập khẩu.

Khi lập BCQT và giải trình số liệu trong kiểm tra báo cáo quyết toán, doanh nghiệp cần có phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đối với các bộ phận: kế toán, kho, kỹ thuật, xuất nhập khẩu. Quan trọng hơn cả là doanh nghiệp cần chuẩn bị sẵn sàng về nhân sự, chứng từ, dữ liệu, sổ sách cho việc giải trình khi kiểm tra báo cáo quyết toán.

Lời kết

Suy cho đến cùng: bài toán về lập và giải trình BCQT phải là bài toán của người đứng đầu doanh nghiệp trong quản trị dữ liệu xuất nhập khẩu giữa các bộ phận: kế hoạch, mua hàng, sản xuất, kế toán, xuất nhập khẩu, kho. Đừng để nước đến chân mới nhảy. Đừng đặt hết gánh nặng lên vai Bộ phận xuất nhập khẩu trong việc giải trình số liệu của BCQT.

Xem thêm: Dịch vụ lập và giải trình báo cáo quyết toán.