THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH XNK TẠI CHỖ

Giải đáp về Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đối với loại hình xuất khẩu tại chỗ và nhập khẩu tại chỗ

Theo nội dung quy định tại điểm g và điểm h, khoản 2 ,Điều 12 của Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì
“g) Sản phẩm xuất khẩu tại chỗ không được miễn thuế xuất khẩu. Người xuất khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ và kê khai nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất và trị giá của sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ. h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.”
Vậy trường hợp nộp thuế xuất khẩu đối với loại hình xuất khẩu tại chỗ và thuế nhập khẩu đối với loại hình nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thì DN có phải nộp thuế GTGT khi mở tờ khai không?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

– Đối tượng chịu thuế GTGT và đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định tại Điều 2, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Đề nghị công ty tham khảo thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi dự kiến đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

DNCX thuê DNCX khác gia công – Chính sách xuất nhập khẩu, gia công

Phần mềm JUNE lập Báo cáo quyết toán Nhanh gấp 2 lần

Giải đáp về DNCX thuê DNCX khác gia công

Chúng tôi là DNCX được DNCX khác thuê gia công 1 phần nguyên liệu nhận từ DNCX đó 1 phần NVL chúng tôi tự cung ứng. Theo điều 76 thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi thông tư 38/2015/TT-BTC thì DCX thuê DNCX khác gia công thì DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công. Vậy
1. Chúng tôi có phải tách riêng Báo cáo quyết toán cho phần nguyên liệu nhận từ DNCX không?
Chúng tôi có phải thực hiện BCQT theo hợp đồng gia công không?
2.Chúng tôi có phải thực hiện thông báo cơ sở sx bổ sung không?
3. Chúng tôi có phải thực hiện thông báo hợp đồng gia công không?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

Căn cứ khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
“…39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
…2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.
a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất…) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ.
…b) Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất – nhập – tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này;….”
– Căn cứ khoản 41 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
41. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại điều 76 Thông tư này”
– Căn cứ khoản 52 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
52. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công, DNCX thuê nước ngoài gia công
3. Đối với hàng hóa do DNCX thuê DNCX khác gia công: DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại điều 60 Luật Hải quan, điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất)”.
Đề nghị Công ty tham khảo quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

THẮC MẮC VỀ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI KHU CÔNG NGHIỆP

Giải đáp thắc mắc về xuất nhập khẩu tại khu công nghiệp

Xin hỏi Luật Hải Quan có quy định trường hợp nào được coi là xuất nhập khẩu tại chỗ từ Khu Công Nghiệp tại Việt Nam vào Nội Địa không, nếu có thì nhà sản xuất tại khu công nghiệp có được cấp C/O cho bên nhập khẩu không, và bên nhập khẩu có được hưởng ưu đãi từ C/O đó không?

Trả lời vướng mắc nêu trên

– Căn cứ điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015
– Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính
– Theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa Việt Nam, ASEAN với các đối tác thì hàng hóa nhập khẩu tại chỗ ngoài các Khu phi thuế quan của Việt Nam vào thị trường trong nước không thỏa điều kiện áp dụng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt.
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ TRONG LĨNH VỰC XUẤT NHẬP KHẨU

Công ty chúng tôi đã khai báo tờ khai hải quan với mức thuế suất ưu đãi theo hiệp định EVFTA, nhưng mã REX có hiệu lực sau ngày phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ (invoice là chứng từ tự chứng nhận xuất xứ).

Trong trường hợp này, công ty chúng tôi có thể lấy lại thông tin tờ khai hải quan và khai báo nợ chứng từ tự chứng nhận xuất xứ, nộp thuế theo mức thuế suất ưu đãi MFN để thông quan tờ khai hải quan.

Sau đó sẽ bổ sung chứng từ tự chứng nhận xuất xứ là packing list, có ngày phát hành sau ngày hiệu lực của mã REX và làm thủ tục hoàn thuế được không?

Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:

Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5575/TCHQ-GSQL ngày 21/8/2020 thông báo EU áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ theo hệ thống REX. Nhà xuất khẩu EU được cấp mã số REX tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa kể từ thời điểm được cấp mã số REX. Theo đó, trường hợp mã số REX có hiệu lực sau ngày phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ không được xem xét chấp nhận.

Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Hiệp định EVFTA, người khai hải quan phải khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ trên tờ khai hải quan nhập khẩu và được khai bổ sung, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu và trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thống tư số 07/2021/TT-BTC ngày 25/01/2021 quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Hiệp định EVFTA).

Đối với trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị từ chối do cấp lỗi, cơ quan hải quan chấp nhận việc nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp thay thế, sửa chữa chứng từ tự chứng nhận xuất xứ cấp trước đó.Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

NGUỒN: HẢI QUAN VIỆT NAM

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

9 bước thao tác tờ khai hải quan xuất khẩu trên phần mềm Ecus

Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm Ecus

Trên menu phần mềm, chọn “Hệ thống” > 2.Chọn doanh nghiệp xuất nhập khẩu > Nhập đầy đủ các thông số về tài khoản khai báo > Nhấn nút “Chọn”.

Bước 2: Thiết lập hệ thống.

Trước khi tiến hành khai báo, cần tiến hành thiết lập các thông số cần thiết để kết nối đến hệ thống Hải quan.

Truy cập chức năng từ menu “Hệ thống > Thiết lập thông số khai báo VNACCS > Nhập các thông tin > “Ghi” > “ Kiểm tra kết nối”.

Bước 3: Khởi tạo tờ khai xuất khẩu

Để đăng ký mới tờ khai xuất khẩu, bạn truy cập menu “Tờ khai hải quan” > Đăng ký mới tờ khai xuất khẩu (EDA).

Bước 4: Điền các thông tin tại Tab Thông tin chung

Trước khi bắt đầu, các bạn lưu ý, trong quá trình nhập liệu, khi bạn nhấp chuột vào tiêu chí nào, phía dưới góc trái màn hình tờ khai sẽ hiện ra “Hướng dẫn nhập liệu”, bạn làm theo các hướng dẫn để nhập đầy đủ thông tin cho các tiêu chí cần thiết.

* Thông tin ban đầu của tờ khai hải quan xuất khẩu:

– Mã loại hình: Ghi mã loại hình xuất khẩu của Doanh nghiệp.

– Cơ quan hải quan: Chọn đơn vị hải quan khai báo.

– Mã bộ phận xử lý: Chọn mã bộ phận xử lý. Nhằm chỉ rõ tờ khai được gửi đến bộ phận, cấp đội thủ tục nào của chi cục Hải quan đã chọn ở mục cơ quan hải quan, đối với trường hợp chi cục có nhiều đội thủ tục khác nhau.

– Mã hiệu phương thức vận chuyển: Chọn mã hiệu phù hợp với hình thức vận chuyển hàng hóa như đường hàng không, đường biển, đường sắt, …

* Thông tin về đơn vị xuất nhập khẩu trên tờ khai hải quan:

Nhập vào thông tin người xuất khẩu, đối tác nhập khẩu, đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người ủy thác.

*Thông tin vận đơn của tờ khai hải quan:

Nhập vào các thông tin về vận chuyển hàng hóa, tại ô vận đơn, điền các thông tin sau:

– Số vận đơn ( Khai mã định danh vào ồ này )

– Số lượng kiện

– Tổng trọng lượng hàng (Gross Weight): nhập tổng trọng lượng hàng và đơn vị tính trọng lượng theo đơn vị.

– Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến.

– Địa điểm nhận hàng cuối cùng.

– Địa điểm xếp hàng: Port of Loading.

– Phương tiện vận chuyển: nhập vào phương tiện vận chuyển tùy theo phương thức vận chuyển đã chọn ở trên.

Ví dụ với phương thức là đường không thì phương tiện vận chuyển nhập vào theo định dạng như sau :
+ Ô mã để trống

+ Ô tên gồm 12 ký tự, trong đó nhập mã hãng hàng không (02 kí tự), số chuyến bay (04 kí tự), 1 gạch chéo, ngày/tháng (ngày: 02 kí tự, tháng 03 kí tự viết tắt của các tháng bằng tiếng Anh), ví dụ : VN8720/11MAR.

– Ngày hàng đi dự kiến: ngày phương tiện khởi hành đi.

*Thông tin hóa đơn của lô hàng xuất khẩu:

Nhập vào thông tin trên hóa đơn hàng hóa về số hóa đơn, ngày phát hành, phương thức thanh toán, trị giá hóa đơn, điều kiện giao hàng.

– Phân loại hình thức hóa đơn: Chọn phân loại hình thức hóa đơn.

– Số hóa đơn: nhập số hóa đơn.

– Ngày phát hành: ngày phát hành hóa đơn.

– Mã phân loại hóa đơn:
+A: giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền.
+B: giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền.
+C: giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền.
+D: các trường hợp khác.

– Phương thức thanh toán: điền hình thức thanh toán đã ký kết.

– Điều kiện giá hóa đơn: chọn điều kiện giao hàng.

– Mã đồng tiền của hóa đơn: chọn mã đồng tiền theo hóa đơn.

*Thuế và bảo lãnh trên tờ khai hải quan:

– Người nộp thuế:

+ 1: Người xuất khẩu
+ 2: Đại lý khai hải quan

– Mã xác định thời hạn nộp thuế: Thông tin về bảo lãnh thuế và hình thức nộp thuế của người khai hải quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người khai sẽ nhập vào thông tin cho mục này.
+ Người khai cần xác định mã loại hình thức nộp thuế, nếu có chứng từ bảo lãnh thuế thì chọn loại hình bảo lãnh (có 2 hình thức bảo lãnh là “bảo lãnh chung” và “bảo lãnh riêng cho từng tờ khai”) và nhập vào đầy đủ thông tin đăng ký bảo lãnh bao gồm: Mã ngân hàng bảo lãnh, năm đăng ký, ký hiệu chứng từ và số chứng từ.
+ Trường hợp doanh nghiệp không có bảo lãnh thuế, phải nộp thuế ngay thì bạn chọn mã là D – Nộp thuế ngay. Đồng thời khi khai báo sửa đổi bổ sung người khai cũng chọn mã ‘D’ để được cấp phép thông quan sau khi thực hiện quy trình tạm giải phóng hàng.

*Thông tin vận chuyển:
Mục này áp dụng cho các doanh nghiệp Gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất hoặc các doanh nghiệp ưu tiên, đưa hàng vào kho bảo thuế khai báo vận chuyển đính kèm tờ khai. Các thông tin này nếu được nhập phải thành một bộ bao gồm: Ngày khởi hành, địa điểm trung chuyển và ngày đến địa điểm trung chuyển nếu có, địa điểm đích và ngày đến địa điểm đích.

Bước 5: Điền các thông tin cho Tab “thông tin Container”.

Nhập vào thông tin địa điểm xếp hàng và danh sách container, một tờ khai xuất có thể nhập đến tối đa được 50 số Container khác nhau.

Bước 6: Điên các thông tin cho tab “Danh sách hàng”.

Khai báo đầy đủ và chính xác về tên hàng, nhãn hiệu hàng hóa, model, mã HS, xuất xứ, khối lượng, đơn vị tính, đơn giá hóa đơn, mã biểu thuế xuất khẩu, thuế suất VAT và các loại thuế suất khác (nếu có).

Trên danh sách hàng ô “Trị giá tính thuế” và ô “TS XK (%)” có màu xám, nên bạn không phải nhập dữ liệu của hai ô này, vì theo nghiệp vụ VNACCS thông thường, Trị giá tính thuế và Thuế suất sẽ do hệ thống của Hải quan trả về. Trong một số trường hợp đặc biệt, người khai vẫn có thể tự nhập Trị giá tính thuế và Thuế suất.

Bước 7: Truyền tờ khai hải quan xuất khẩu.

Sau khi kiểm tra chính xác các thông tin trên tờ khai điện tử, tiến hành khai trước thông tin tờ khai (EDA), bằng cách đăng nhập vào chữ kí số của công ty và nhận về số tờ khai là và thông tin tờ khai.
Sau khi đăng ký thành công bản khai trước thông tin tờ khai và kiểm tra đúng thông tin hệ thống trả về, người khai tiến hành đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan Hải quan, chọn mã nghiệp vụ “3. Khai chính thức tờ khai (EDC)”.

Bước 8: Nhận kết quả phân luồng, in ra tờ khai hải quan xuất khẩu.

Khi khai báo thành công, tờ khai sẽ được đưa vào tiến hành các thủ tục thông quan hàng hóa. Doanh nghiệp tiếp tục nhấn vào “4. Lấy kết quả phân luồng, thông quan” chức năng này tương tự như “Lấy phản hồi từ HQ để nhận được kết quả phần luồng, lệ phí hải quan, thông báo tiền thuế và chấp nhận thông quan của tờ khai.

Bước 9: Đính kèm bộ chứng từ hải quan lên V5

Sau khi tờ khai được phân luồng thì chúng ta cần làm thêm một bước nữa là đính kèm bộ chứng từ lên V5

Lưu Ý : Chỉ áp dụng cho hàng hóa áp dụng quản lý tự động thôi nhé. ở sân bay hàng Air thì chưa nhé.

Bước này ta vào tab quản lý tờ khai để đính kèm nhé.

Toàn bộ chứng từ up lên phải ký số điện tử’

Nguồn: HXNK

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

 

Thông tin Thuế nhập khẩu hàng gia công tại khu chế xuất

Chính sách xuất nhập khẩu, Chính sách thuế, Hoàn thuế, Xuất khẩu, Nhập khẩu, Gia công

– Công ty chúng tôi 100% vốn Việt Nam, Sản xuất về nghành may mặc xuất khẩu.
– Tất cả Nguyên Phụ Liệu chúng tôi mua Nhập Khẩu (Nước ngoài + Nhập xuất tại chỗ) và mua trong nước Việt Nam.
– Tất cả Nguyên phụ liệu bên tôi mua 100% và giao cho doanh nghiệp Khu Chế Xuất gia công thành phẩm may mặc hoàn chỉnh.
– Doanh nghiệp trong khu chế xuất chỉ nhận Doanh thu gia công may, không mua bổ sung nguyên phụ liệu. (có mở hợp đồng gia công xuất khẩu).
– Thành phẩm sản xuất xong, sau đó chúng tôi xuất khẩu ra nước ngoài toàn bộ.
– Vậy Quý cơ quan cho chúng tôi được rõ:
1. Theo nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021, hiệu lực ngày 25/04/2021, khi chúng tôi nhận về thành phẩm hoàn chỉnh, khai hải quan, như vậy chúng tôi sẽ phải đóng những loại thuế gì?
2. Các khoản thuế đã đóng (nếu có) có được hoàn lại hay không?
3. Khi chúng tôi mua Nguyên phụ liệu của Doanh Nghiệp trong Khu Chế Xuất, nếu nghị định này có hiệu lực, chúng tôi có phải đóng thuế hay không? Số thuế này (nếu có) sẽ được hoàn hay không?

Trả lời

– Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

– Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về khu phi thuế quan.

– Căn cứ khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.

– Căn cứ điểm a4 khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

– Căn cứ Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng chịu thuế GTGT.

– Căn cứ Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về người nộp thuế GTGT.

– Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư só 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia công.

– Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.

Căn cứ quy định nêu trên thì:

+ Về thuế nhập khẩu: Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để SXXK thuê DNCX gia công thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, điểm a4 khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP khi nhận lại sản phẩm gia công từ DNCX. Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại DNCX theo hợp đồng gia công.

Hiện nay, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, và các Nghị định hướng dẫn không quy định hoàn thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa để SXXK thuê DNCX gia công, sản phẩm do DNCX gia công khi nhập khẩu vào thị trường trong nước đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài.

+ Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trong đó giá tính thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể về kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

09 nguyên tắc khi mới đi làm với ngành nghề xuất nhập khẩu

Nguyên tắc thứ nhất

Người đầu tiên bạn cần gây thiện cảm không phải là sếp, mà là chú bảo vệ. Vì đó là người bạn gặp đầu tiên khi đến công ty và cũng có thể là người cuối cùng bạn gặp khi rời khỏi văn phòng mỗi tối.

Nguyên tắc thứ hai

Công ty nào cũng sẽ có thị phi, cũng sẽ có tình trạng chia bè kết phái. Khi chưa đủ “trình” để nhận thức và phân biệt đúng sai, hãy trung lập và đừng về phe ai cả (tránh chọn lộn phe).

Nguyên tắc thứ ba

Trong những năm đi làm đầu tiên, đừng quá chú trọng vào vấn đề tiền bạc. Cái bạn cần quan tâm là tìm cho mình một người sếp vừa có Tâm vừa đủ Tầm để đi theo và học hỏi.

Một công việc tồi với một người sếp tốt thì luôn tốt hơn một công việc tốt với một người sếp tồi. Hãy hoàn thiện bản thân mình cho ngon lành trước đã rồi hẵng bàn đến chuyện tăng lương.

Nguyên tắc thứ tư

Đừng trách người ta bóc lột công sức lao động của bạn, trong khi kẻ đầu tiên không trân trọng và đánh giá đúng mức giá trị của nó là chính bản thân mình.

Chính bạn là người ký vào hợp đồng lao động của mình chứ không ai khác làm điều đó thay bạn. Nếu thấy thù lao thỏa đáng với công sức bỏ ra thì hẵng đặt bút ký, còn hơn là nhắm mắt ký đại rồi vào làm với một tâm thế dở dở ương ương và nói xấu cấp trên.

Nguyên tắc thứ năm

Một công việc tốt nhất chưa chắc đã là một công việc phù hợp nhất. Nhưng một công việc phù hợp nhất chắc chắn là một công việc tốt nhất.

Lương chỉ là một trong các yếu tố cơ bản khi lựa chọn một công việc phù hợp. Hãy cân nhắc thật kỹ nếu muốn làm việc lâu dài, ổn định và phát huy được tối đa khả năng mà bạn có.

Nguyên tắc thứ sáu

Đừng đòi hỏi một công ty chuyên nghiệp và môi trường chuyên nghiệp. Hãy tự hỏi bản thân đã chuyên nghiệp hay chưa? Nếu thái độ chuyên nghiệp, tác phong chuyên nghiệp, trình độ chuyên nghiệp, tự khắc những người làm cùng với bạn cũng phải buộc chuyên nghiệp theo bạn.

Nguyên tắc thứ bảy

Nếu làm 2 năm trở lên mà không có gì phát triển, kể cả kiến thức, kỹ năng, chức vụ lẫn thu nhập, thì hãy coi lại xem bản thân đã cố gắng hết sức hay chưa? Nếu bản thân đã cố gắng hết sức rồi mà vẫn xảy ra tình trạng như trên, thì nghỉ việc đi và tìm công ty mới. Vì rõ ràng công việc đó, công ty đó không phù hợp và không dành cho bạn.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Các trường hợp được khai bổ sung tờ khai hải quan cần biết

Căn cứ vào Khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi và bổ sung một số Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính về việc Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

1.Các trường hợp khai bổ sung tờ khai

Các trường hợp được khai bổ sung tờ khai hải quan bao gồm dưới đây:

a)Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;

b)Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;

c)Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d)Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

đ)Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Việc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”

2.Nội dung khai bổ sung tờ khai

Nội dung khai bổ sung bao gồm:

a)Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b)Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trên tờ khai hải quan, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”

3.Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan 

Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo các thủ tục dưới đây:

a.1)Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.

Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;

a.2)Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;

a.3)Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa khẩu xuất; cảng xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan phải nộp văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số 32/TĐCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan giám sát tại cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện việc giám sát hàng hóa vận chuyển đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo quy định.

Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng không thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất cảnh phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan trong đó nêu rõ hàng hóa thuộc các tờ khai hải quan xuất khẩu sẽ được thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh tương ứng. Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này để vận chuyển hàng hóa đến cảng xếp hàng mới;

a.4)Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo mẫu số 34/TĐCXCK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được vận chuyển đến đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai theo quy định;

a.5)Khi đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội dung khai trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập hoặc nộp Bản kê số hiệu container xuất khẩu theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm chứng từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi số hiệu container cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải quan giám sát kiểm tra và cập nhật số container chính xác vào Hệ thống để thực hiện các thủ tục tiếp theo. tự học kế toán

Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua khu vực giám sát hải quan;

a.6)Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận chuyển qua đường hàng không)đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, trường hợp có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình Phiếu cân hàng của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng cho công chức hải quan giám sát. Công chức hải quan giám sát kiểm tra, xác nhận trên Phiếu cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng để xử lý như sau:

a.6.1)Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát chỉ xác nhận cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số lượng, trọng lượng hàng hóa trên giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng hàng hóa có nằm trong dung sai trên giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai;

a.6.2)Trường hợp hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là mua xá, mua xô, bán xá, bán xô)và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa (cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau dẫn đến giá trị khác nhau): căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán do người khai hải quan nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận lượng hàng thực tế của toàn bộ lô hàng sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống. Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được đưa toàn bộ qua khu vực giám sát hải quan;

a.6.3)Trường hợp lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan, kết quả kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp đã quy định tại điểm a.6.2 khoản này), người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp không khai bổ sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không được đưa qua khu vực giám sát.

4.Các chỉ tiêu không được sửa tờ khai

Một số chỉ tiêu thông tin trên tờ khai sau khi truyền thông tin, hải quan không cho phép sửa đổi bao gồm:

STT Chỉ tiêu thông tin
1 Tờ khai nhập khẩu
1.1 Mã loại hình
1.2 Mã phân loại hàng hóa
1.3 Mã hiệu phương thức vận chuyển
1.4 Cơ quan Hải quan
1.5 Mã người nhập khẩu
1.6 Mã đại lý hải quan
2 Tờ khai xuất khẩu
2.1 Mã loại hình
2.2 Mã phân loại hàng hóa
2.3 Mã hiệu phương thức vận chuyển
2.4 Cơ quan Hải quan
2.5 Mã người xuất khẩu
2.6 Mã đại lý hải quan
  • Trường hợp giải phóng hàng (BP), các chỉ tiêu sau không được khai bổ sung:
1 Mã loại hình
2 Mã phân loại hàng hóa
3 Mã hiệu phương thức vận chuyển
4 Cơ quan Hải quan
5 Mã người nhập khẩu
6 Mã người xuất khẩu
7 Mã đại lý hải quan
8 Số vận đơn
9 Số lượng
10 Tổng trọng lượng hàng (Gross)
11 Phương tiện vận chuyển
12 Ngày hàng đến
13 Địa điểm dỡ hàng
14 Địa điểm xếp hàng
15 Số lượng container
16 Phân loại hình thức hóa đơn
17 Số tiếp nhận hóa đơn điện tử
18 Mã lý do đề nghị BP
19 Mã ngân hàng bảo lãnh
20 Năm phát hành bảo lãnh
21 Ký hiệu chứng từ bảo lãnh
22 Số chứng từ bảo lãnh

Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung:

STT Chỉ tiêu thông tin Hướng dẫn sửa đổi/Ghi chú
1 Tờ khai nhập khẩu
1.1 Phân loại cá nhân/tổ chức Người khai hải quan:+ Trong thông quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ IDA01, ghi chính xác nội dung khai bổ sung trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan.

+ Sau thông quan:

Người khai hải quan khai bổ sung bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người nhập khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi.

Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống

1.2 Tên người nhập khẩu
1.3 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến
2 Tờ khai xuất khẩu
2.1 Tên người xuất khẩu – Trong thông quan:Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ EDA01, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Ký hiệu và số hiệu” của tờ khai hải quan.

– Sau thông quan:

Người khai hải quan sửa đổi bằng nghiệp vụ AMA, ghi chính xác tên người xuất khẩu trên ô “Phần ghi chú” của tờ khai sửa đổi.

2.2 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến
3 Tờ khai nhập khẩu đề nghị giải phóng hàng
3.1 Phân loại cá nhân/tổ chức – Trong thông quan: Người khai sửa đổi bằng cách ghi thông tin đúng vào ô “Phần ghi chú”.– Sau thông quan: Người khai đề nghị sửa đổi bằng văn bản (mẫu 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC)
3.2 Ngày khai báo (dự kiến) Không phải sửa đổi
3.3 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến Công chức hải quan căn cứ vào đề nghị sửa đổi và phê duyệt của Lãnh đạo Chi cục để thực hiện chức năng Chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống

Nguồn: KNXNK

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

LƯU Ý VỀ HỒ SƠ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CẦN BIẾT

Câu hỏi:
Doanh nghiệp chúng tôi có nộp Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ kiêm Hóa đơn thương mại được đính kèm điện tử V5 qua hệ thống Hải Quan. Tuy nhiên, cán bộ chi cục Hải Quan đầu tư Thành phố Hồ chí minh yêu cầu phải nộp hồ sơ giấy mà không nói rõ lý do. Chúng tôi không hiểu lý do vì sao chúng tôi phải nộp lại hồ sơ giấy khi đã đính điện tử V5?
Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 thì các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; trường hợp theo quy định tại Thông tư phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư này được gửi cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; các chứng từ này có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số).

Căn cứ quy định tại điểm c, điểm i khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì người khai hải quan phải nộp: 01 bản chụp vận đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương và chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo quy định phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ (C/O) cho cơ quan hải quan thì phải nộp 01 bản chính C/O; trường hợp sử dụng C/O điện tử được truyền qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp C/O bản giấy theo quy định của Điều này.

Như vậy, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được gửi theo hình thức điện tử; trường hợp theo quy định phải nộp chứng từ bản chính dưới dạng giấy thì người khai hải quan có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.
Liên quan đến việc công chức hải quan tại một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu yêu cầu doanh nghiệp nộp chứng từ có ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp và xác nhận sao y bản chính (đối với các chứng từ bản chụp) trong khi các chứng từ đó đã được gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 2056/TCHQ-GSQL ngày 30/3/2020 về việc gửi chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp trong quá trình làm thủ tục hải quan, Công ty phát hiện cán bộ công chức hải quan yêu cầu nộp các chứng từ có ký tên, đóng dấu không đúng quy định tại khoản 2 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phản ánh về Tổng cục Hải quan để xử lý kịp thời.
Đề nghị Công ty TNHH MTV KARCHER nghiên cứu quy định và các văn bản nêu trên để thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, liên hệ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM Tại đây

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Khái niệm Vận chuyển bảo thuế, thủ tục ra sao, gồm những gì?

Hàng bảo thuế là gì? Vận chuyển bảo thuế là gì?

Trước khi đi sâu hơn về quy trình, hồ sơ làm vận chuyển bảo thuế, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm hàng bảo thuế, vận chuyển bảo thuế là gì?

Hàng bảo thuế được hiểu là nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải khai hồ sơ hải quan riêng biệt cho phần nguyên liệu nhập khẩu được bảo thuế và đăng ký lượng sản phẩm xuất khẩu cho một năm kế hoạch. Kho bảo thuế là kho được thành lập để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu để cung ứng cho sản xuất của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.

Tóm lại, hàng bảo thuế là nguyên vật liệu không tiêu thụ trong nước mà chỉ nhập về làm nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ thủ tục nộp thuế. Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế chỉ được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.

Như vậy, vận chuyển bảo thuế thực chất là việc vận chuyển những nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu về kho bảo thuế của công ty đó.

Thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng hóa ra – vào kho bảo thuế

Thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng hóa ra – vào kho bảo thuế như sau:

Quyết định số 2770/QĐ-BTC ban hành ngày 25/12/2015 nêu rõ các bước và những yêu cầu về thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng ra –vào kho bảo thuế.

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư

Bước 2: Thông tin trên tờ khai hải quan được Hệ thống tự động kiểm tra để đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.

Bước 3: Căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện: Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa.

Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.

Bước 4: Thông quan hàng hóa.

Bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng hóa ra – vào kho bảo thuế

Cụ thể, bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan khi vận chuyển hàng hóa ra – vào kho bảo thuế gồm:

– Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

– Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;

– Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp;

– Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;

– Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Nguồn: KNXNK

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com