Doanh nghiệp CX phải đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát trước ngày 25/4

Để tránh phát sinh vướng mắc liên quan đến việc áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan sau thời điểm Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực (ngày 25/4/2022) đối với các doanh nghiệp chế xuất, cơ quan Hải quan đang tích cực đôn đốc doanh nghiệp khẩn trương hoàn thiện các yêu cầu về điều kiện.

Bất lợi về chính sách thuế

Để triển khai quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan đã có các chỉ đạo đối với cục hải quan các tỉnh, thành phố triển khai kiểm tra điều kiện kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn quản lý; đôn đốc các doanh nghiệp chưa thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát theo quy định (thông báo theo Mẫu số 25 Phụ lục VII Nghị định 18/2021/NĐ-CP), hỗ trợ giải thích pháp luật cho doanh nghiệp chế xuất biết về chính sách ưu đãi thuế quan đối với doanh nghiệp chế xuất sau thời điểm 25/4/2022; hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận doanh nghiệp chế xuất đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan theo quy định trước ngày 25/4/2022.

Liên quan đến áp dụng chính sách thuế, Tổng cục Hải quan đã thông tin cụ thể quy định về chính sách thuế đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp chế xuất.

Tại khoản 5 Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định, trong thời hạn tối đa không quá 1 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp chế xuất đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền (trong trường họp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) và đang trong quá trình hoạt động (bao gồm cả các doanh nghiệp chế xuất đã được cơ quan Hải quan xác nhận về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, doanh nghiệp chế xuất được hoàn chỉnh các điều kiện kiếm tra, giám sát hải quan nhiều lần nhưng không quá thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trường họp quá thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ- CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) nhưng doanh nghiệp chế xuất không thực hiện thông báo cho chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu số 25 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp chế xuất không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày quá thời hạn 1 năm nêu trên.

Tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP bổ sung Điều 28a quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan. Theo đó nghị định quy định doanh nghiệp cần có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cổng/cửa ra, vào đảm bảo việc đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.

Có hệ thống camera quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ); dữ liệu hình ảnh camera được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu 12 tháng.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp về hệ thống camera giám sát để thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập- xuất- tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan.

Nghị định 18/2021/NĐ-CP cũng quy định cụ thể thủ tục kiểm tra, xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư đăng ký doanh nghiệp chế xuất.

Trường hợp doanh nghiệp chế xuất sau đó đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, có văn bản thông báo cho chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất để thực hiện kiểm tra và được chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất xác nhận đã đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp chế xuất được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất có văn bản xác nhận đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.

Tiếp tục đôn đốc doanh nghiệp khẩn trương hoàn thiện điều kiện

Để tránh phát sinh vướng mắc liên quan đến việc áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan sau thời điểm Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực (ngày 25/4/2022) đối với các doanh nghiệp chế xuất, mới đây Tổng cục Hải quan tiếp tục chỉ đạo các đơn vị hải quan địa phương tiếp tục khẩn trương đôn đốc doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật.

Đối với các doanh nghiệp chế xuất chưa thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, cơ quan Hải quan chủ động làm việc trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp chế xuất để tìm hiểu nguyên nhân, lý do doanh nghiệp chưa thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định; đánh giá khả năng doanh nghiệp chế xuất đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP; dự kiến thời gian đáp ứng; lập biên bản làm việc có xác nhận của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp chế xuất đã thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, cơ quan Hải quan đã kiểm tra và xác nhận chưa đáp ứng điều kiện thì đánh giá khả năng đáp ứng/không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước thời điểm 25/4/2022.

Đồng thời đôn đốc doanh nghiệp chế xuất tiếp tục hoàn thiện điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và tiến hành kiểm tra, xác nhận theo quy định trước thời điểm 25/4/2022.

Đối với các doanh nghiệp chế xuất đã thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, cơ quan Hải quan khẩn trương thực hiện kiểm tra, xác nhận điều kiện trước thời điểm 25/4/2022.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Thủ tục Thanh lý một phần tài sản cố định đối với doanh nghiệp chế xuất

Công ty Aiphone đã thành lập được hơn 12 năm . Công ty chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất . Khi nhà máy xây dựng bên Aiphone không có khai hải quan một số máy móc như: máy lạnh và hệ thống máy lạnh .Khi công ty thay thế mới thì một số máy móc cũ gắn liền với nhà xưởng công ty phải làm thủ tục gì để thanh lý.

Nhà máy xây dựng

Giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ Tài chính thì

Hàng hóa NK phục vụ hoạt động SX sản phẩm XK của DNCX phải thực hiện thủ thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan. Trường hợp của Công ty là không thực hiện thủ tục hải quan.

Công ty muốn thay thế máy móc mới và thanh lý máy móc củ thì công ty phải làm thủ tục thanh lý theo Điều 79 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ Tài chính.

Chi cục Hải quan Thủ Dầu Một trả lời để Công ty được biết, thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì liên hệ Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để được hướng dẫn

Nguồn: CHQTBD

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Doanh nghiệp nội địa mua phế liệu từ Doanh nghiệp chế xuất

Công ty chúng tôi có mua phế liệu của DNCX ( nhựa, giấy không dính chất thải nguy hại). Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chúng tôi có ngành nghề buôn bán phế liệu (trừ chất thải nguy hại) nhưng không có ngành nghề xứ lý chất thải. Ngoài giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty chúng tôi có giấy chứng nhận cam kết bảo vệ môi trường cho dự án kho chứa phế liệu, được UBND huyện Xuân Lộc cấp.

Xin hỏi Công ty chúng tôi có cần phải có giấy phép để ‘tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải’ hoặc ký hợp đồng bán cho công ty có giấy phép xử lý chất thải hay không?

Giải đáp thắc mắc trên của doanh nghiệp

 

(1) Căn cứ khoản 3 Điều 1 Chương I Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính Phủ về “Quản lý chất thải và phế liệu”, quy định:

3. Việc thu gom, vận chuyển chất thải từ khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện thống nhất như đổi với chất thải ngoài khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Nghị định này; không áp dụng quy định tại Chương VIII Nghị định này đối với phế liệu từ khu phi thuế quan, khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất”.

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Chương I Nghị định số 38/2015/NĐ-CP:

Điểu 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngừ dưới đây được hỉêu như sau:

… 4. Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ”.

Theo quy định trên, mặt hàng phế liệu phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất được xem là chất thải rắn công nghiệp.

Trường hợp Công ty (doanh nghiệp nội địa) nhập khẩu mặt hàng phế liệu của doanh nghiệp chế xuất phải đáp ứng các quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính Phủ và các văn bản liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu có liên quan.

(2) Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 31 và điểm c khoản 7 Điều 32 Chương IV Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính Phủ, quy định:

Điều 31. Thu gom, vận chuyển chất thái rắn công nghiệp thông thường

2. Các chủ xử lý chất thải nguy hại đã được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được phép thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường.

3. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thài rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm chuyên giao chất thải cho cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường được phép hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Yêu cầu báo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chắt thải rắn công nghiệp thông thường

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc điều chỉnh xác        nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với:

c)       Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường kết hợp với xử lý chất thải nguy hại (thay thế bằng Giẩy phép xử lý chất thải nguy hại)”.

(3) Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định:

Điều 16. Hồ sơ hải quan

2. Hồ sơ hải quan đổi với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

… d) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu”;

Như vậy, trường hợp Công ty nhập khẩu mặt hàng phế liệu từ DNCX thì phải có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc Giấy xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp cho cơ sở xử lý chất thải nguy hại khi làm thủ tục hải quan.

Nguồn: CHQTĐN

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Điều kiện cần thành lập doanh nghiệp chế xuất (DNCX) là gì?

Khu chế xuất được thành lập thường với mục tiêu chính đó là tập trung, thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài. Việc thành lập và đưa khu chế xuất đi vào hoạt động nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ các quy định của pháp lý. Các nhà đầu tư cần phải nắm vững điều kiện thành lập doanh nghiệp chế xuất để có thể có thể hưởng được những lợi ích từ khu chế xuất và phát triển kinh doanh.

Doanh nghiệp chế xuất là gì?

Để tìm hiểu về điều kiện thành lập doanh nghiệp chế xuất, Phan Law Vietnam sẽ sơ lược về định nghĩa của doanh nghiệp này. Theo định nghĩa tại khoản 10 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP, Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

hành lập doanh nghiệp chế xuất cần biết

Có thể thấy, doanh nghiệp chế xuất không phải là một trong những loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Đây chỉ là doanh nghiệp với điều kiện xác định và hoạt động sản xuất, kinh doanh cụ thể. Với các ưu đãi về thuế xuất khẩu và nhập khẩu, doanh nghiệp chế xuất thường là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều kiện thành lập doanh nghiệp chế xuất là gì?

Điều kiện thành lập doanh nghiệp chế xuất đó là phải đảm bảo đáp ứng được các Quy định riêng áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất tại Điều 30 Nghị định Nghị định 82/2018/NĐ-CP về quy hoạch, thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp và khu kinh tế như sau:

  • Doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
  • Toàn bộ hàng hóa sản xuất của doanh nghiệp chế xuất phải được xuất khẩu 100% ra nước ngoài.
  • Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại.
  • Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
  • Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.

Nguồn: Phan law

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT LÀ GÌ, THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI DNCX?

Doanh nghiệp chế xuất là gì, Thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất?

Doanh nghiệp chế xuất là gì?

Tìm hiểu khái niệm doanh nghiệp chế xuất là gì?

Khác với những doanh nghiệp cung cấp và phân phối thì doanh nghiệp chế xuất là những doanh nghiệp chuyên về việc sản xuất hàng hóa để giúp cho dịch vụ phân phối hàng hóa có được một lượng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Đóng vai trò then chốt trong việc phát triển của tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

Thế nào là doanh nghiệp chế xuất?

Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyển sản xuất hàng hóa tiêu dùng sử dụng trong mục đích xuất khẩu thị trường nước ngoài và phải nằm trong khu chế xuất. Các loại hàng hóa do doanh nghiệp đó sản xuất khẩu phải xuất khẩu 100% ra nước ngoài và phải khai báo với cơ quan Hải quan để trở thành doanh nghiệp chế xuất.

Quy định về doanh nghiệp chế xuất

Căn cứ vào Nghị định số 114/2015 sửa đổi, bổ sung điều 21 Nghị định số 29/2008 và Nghị định số 164/2013 quy định về hoạt động của khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì có một số quy định chung về khu chế xuất như sau:

Theo quy định mới, khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan, trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu.

Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.

Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.

Nghị định cũng nêu rõ, doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu, hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.

Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan.

Doanh nghiệp chế xuất được cấp giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hoạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.

Việc phát triển hàng hóa kinh doanh ra thị trường nước ngoài luôn là công việc được nhà nước ta khuyến khích phát triển hàng đầu hiện nay nhằm đem lại sự phát triển và giao lưu hàng hóa trong nước ra thị trường nước ngoài. Đây là cơ hội tốt dành cho các doanh nghiệp để tận dụng và phát triển được hàng hóa của mình đặc biệt khi được hưởng những ưu đãi hấp dẫn về thuế suất trong việc sản xuất và kinh doanh các loại hàng hóa này.

Quy trình, Thủ tục hải quan với doang nghiệp chế xuất:

Quy trình thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất thực hiện tương tự như quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Ngoài ra, đối với loại hình này còn phải thực hiện các thủ tục sau:

1.1. Xây dựng định mức thực tế để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu

1.1.1. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, gồm:

a) Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm;

b) Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất một đơn vị sản phẩm;

c) Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư thực tế hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm tính theo tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất hoặc so với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao. Trường hợp lượng phế liệu, phế phẩm đã tính vào định mức sử dụng hoặc định mức vật tư tiêu hao thì không tính vào tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư.

Định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình cách tính định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư.

1.1.2. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu là lượng nguyên liệu thành phần sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ một nguyên liệu ban đầu.

1.1.3. Trước khi thực hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức sử dụng và tỷ lệ hao hụt dự kiến đối với từng mã sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi thì phải xây dựng lại định mức thực tế, lưu giữ các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thay đổi định mức.

1.1.4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử dụng định mức vào đúng mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      1.2. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất

1.2.1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất:

a) Tổ chức cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu;

b) Trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, cụ thể: “b) Khi phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất.

1.2.2. Thủ tục kiểm tra

a) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;

b) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.

1.2.3. Nội dung kiểm tra

a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất ghi trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:

b.1) Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;

b.2) Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia công, sản xuất; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.

Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị hoặc đối chiếu sổ kế toán để xác định (trường hợp mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (trường hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng (trường hợp đi thuê). Đối với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm;

c) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất thông qua hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động;

d) Kiểm tra thông qua Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.

1.2.4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất:

Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác định rõ:

a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất;

b) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;

c) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công.

Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.

1.2.5. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất thực hiện theo qui định tại khoản 3 điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất được cập nhật vào Hệ thống.

1.3. Địa điểm làm thủ tục làm thủ tục hải quan

1.3.1. Hàng hoá nhập khẩu:

a) Hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

b) Hàng hóa nhập khẩu theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

      1.3.2. Hàng hoá xuất khẩu:

a) Hàng hóa là sản phẩm xuất khẩu; hàng hóa là máy móc, thiết bị tái xuất sau khi đã tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp xuất khẩu) DNCX được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện; trừ trường hợp hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

b) Hàng hóa xuất khẩu theo quyền xuất khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

          1.4. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu

      1.4.1. Các trường hợp kiểm tra

a) Khi xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhưng quá chu kỳ sản xuất không có sản phẩm xuất khẩu;

b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;

c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải quan;

d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế.

      1.4.2. Nội dung kiểm tra

a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, báo cáo quyết toán, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác người khai hải quan phải lưu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC;

b) Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ liên quan đến việc xây dựng định mức;

c) Kiểm tra tính phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu;

d) Trường hợp qua kiểm tra các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản này mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì thực hiện:

d.1) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản xuất;

d.2) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho;

d.3) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.

      1.4.3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra

Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý tổ chức thực hiện việc kiểm tra.

      1.4.4. Thời gian kiểm tra

Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.

      1.4.5. Trình tự, thủ tục kiểm tra

a) Việc kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư hoặc kiểm tra tồn kho nguyên liệu, vật tư tại trụ sở người khai hải quan thực hiện theo Quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan giao Chi cục Hải quan quản lý kiểm tra và gửi cho tổ chức, cá nhân biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và thực hiện kiểm tra chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhiều cơ sở sản xuất hoặc thuê gia công lại tại một hoặc nhiều cơ sở sản xuất thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu tại tất cả các cơ sở sản xuất để xác định số lượng hàng hóa tồn kho;

c) Việc kiểm tra được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời gian theo qui định, không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân;

d) Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra giữa đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân và đoàn kiểm tra.

      1.4.6. Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu

a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);

b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;

c) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn giải trình dự thảo kết luận nhưng tổ chức, cá nhân không thực hiện giải trình hoặc cơ quan hải quan chấp nhận giải trình, Cục trưởng cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm tra;

d) Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.

      1.4.7. Xử lý kết quả kiểm tra

a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thì chấp nhận số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;

b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình.

b.1) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

b.2) Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình thì cơ quan căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có để quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp luật.

      1.6. Báo cáo quyết toán

      1.6.1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán

Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.

      1.6.2. Địa điểm nộp báo cáo quyết toán

Tại Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.

      1.6.3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

a) Nộp báo cáo quyết toán

a.1) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:

Nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá nhân.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều này;

a.2) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài:

Trường hợp tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này;

a.3) Đối với DNCX báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a.1, a.2 khoản này tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công.

b) Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư;

c) Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng;

d) Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm;

đ) Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

      1.6.4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu do người khai hải quan nộp;

b) Kiểm tra báo cáo quyết toán:

b.1) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:

b.1.1) Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu;

b.1.2) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ thống của cơ quan hải quan;

b.1.3) Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.

Đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp.

b.2) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 59 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại trụ sở người khai hải quan, ngoài trình tự, thủ tục kiểm tra theo quy định tại Điều 59 Thông tư 38/2015/TT-BTC, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra và kết luận về tính chính xác, trung thực của hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế và việc đáp ứng các điều kiện quy định về các trường hợp được hoàn thuế, không thu thuế của tổ chức, cá nhân.

2. Cách thức thực hiện:

Việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp hàng hóa được phân vào luồng vàng hoặc luồng đỏ: thực hiện theo phương thức thủ công.

3. Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Các chứng từ đi kèm tờ khai (dạng điện tử hoặc văn bản giấy): theo quy định tại Điều 24 Luật Hải quan.

– Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy hoặc điện tử.

          4. Thời hạn giải quyết:

– Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác xuất.

– Chậm nhất 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng.

Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.

5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân.

6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

+ Tiếp nhận, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, đăng ký và phân luồng tờ khai: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh thành phố;

+ Kiểm tra hồ sơ giấy, kiểm tra thực tế hàng hóa: Chi cục Hải quan

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan

– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:

+ Tiếp nhận, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai, đăng ký và phân luồng tờ khai: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh thành phố;

+ Kiểm tra hồ sơ giấy, kiểm tra thực tế hàng hóa: Chi cục Hải quan

– Cơ quan phối hợp (nếu có): Không có.

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thông quan.

8. Lệ phí: 20.000đ theo Thông tư số 172/2010/TT-BTC.

            9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính:

– Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu HQ/2015/XK);

– Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (mẫu HQ/2015/NK);

– Phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu (mẫu HQ/2015-PLXK);

– Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu HQ/2015-PLNK)

Theo Phụ lục 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC

          10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

10.1. Trước khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:

– Có chữ ký số được đăng ký;

– Đăng ký người sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS;

– Làm thủ tục để được cấp mã địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu;

– Làm thủ tục cấp mã địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp doanh nghiệp không được công nhận địa điểm kiểm tra tại chân công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy, doanh nghiệp phải đưa hàng hoá đến địa điểm kiểm tra tập trung để kiểm tra (áp dụng đối với các lô hàng được hệ thống VNACCS phân vào luồng đỏ).

10.2. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp lần đầu thực hiện hợp đồng gia công, hoặc doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, còn phải:

– Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu;

– Cơ quan Hải quan kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất của doanh nghiệp.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;

– Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan;

– Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

– Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.

— Sưu tầm —

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT CẦN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (Máy dập nhựa)

 TPR chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất cần thanh lý 2 máy đúc nhựa. 2 máy đúc nhựa này nhập khẩu, khai hải quan và đưa vào sử dụng là tháng 3/2018, loại hình nhập khẩu E13.
Lý do thanh lý: Công ty thay đổi mục tiêu hoạt động (Do tổ chức lại việc sản xuất kinh doanh, công ty chúng tôi quyết định thuê ngoài gia công nguyên liệu tay nắm xe máy, sau đó mua lại nguyên liệu này về gia công hoàn thiện và xuất khẩu, nên dẫn đến ko sử dụng máy đúc nhựa nữa và quyết định bán cho Bên thuê ngoài gia công).
Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán là 200.000 USD.
Giá thanh lý là 49.000 USD.
Giá thanh lý là giá Bên Mua muốn mua, nếu bán giá cao hơn (bằng với giá trị còn lại trên sổ sách) thì không thỏa thuận được, Bên mua không chịu. Vì là thiết bị đặc thù nên Công ty chúng tôi cũng đã đồng ý bán với giá 49.000USD.
Chúng tôi đăng thắc mắc là liệu bán với là 49.000USD này thì có được phép hay là không ? Nếu được phép thì chúng tôi cần làm những thủ tục gì ? Và trường hợp này của chúng tôi thì pháp luật có quy định ở điểm, khoản, điều luật nào?

✅ Tham khảo câu trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC:
“2. Hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế:
b) Hàng hóa nhập khẩu khác:
b.1) Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích để tiêu hủy, trị giá hải quan là trị giá khai báo;
b.2) Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích để bán: Trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá thực tế bán. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa…”
Căn cứ quy định trên trường hợp Công ty thanh lý MMTB trước đây nhập khẩu tạo tài sản phục vụ sản xuất của DNCX thì trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá thực tế bán.
Trường hợp mức giá trên không phù hợp với thực tế hàng hóa thanh lý cơ quan Hải quan sẽ xác định lại theo các phương pháp trị giá quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 60/2019/TT-BTC.
Nguồn: CHQTBD

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT BÁN PHẾ PHẨM, PHẾ LIỆU VÀO NỘI ĐỊA

DNCX BÁN PHẾ PHẨM, PHẾ LIỆU VÀO NỘI ĐỊA

❓Công ty tôi là DNCX trước đây xuất bán phế phẩm, phế liệu vào nội địa vẫn khai mã loại hình là B11. Tuy nhiên, Tổng cục Hải quan có ban hành Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18.05.2021 ban hành mã loại hình xuất, nhập khẩu và có hiệu lực kể từ 01.06.2021. Vậy theo quyết định 1357/QĐ-TCHQ, khi chúng tôi xuất bán phế liệu, phế phẩm vào nội địa sẽ khai theo mã loại hình nào.

✅Trả lời vướng mắc:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì phế liệu là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất…) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và không đạt chất lượng để xuất khẩu.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì phế liệu, phế phẩm của DNCX được phép bán vào thị trường nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài thì DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan.
Theo hướng dẫn tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan thì mã loại hình B11 – xuất kinh doanh sử dụng trong trường hợp Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp DNCX bán phế liệu, phế phẩm được loại ra trong quá trình sản xuất theo hợp đồng mua bán thì sử dụng mã loại hình B11.

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Doanh nghiệp chế xuất (DNCX) khi bán vào nội địa có chịu thuế không?

Chúng tôi là DNCX có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Sản phẩm xuất khẩu của chúng tôi là túi đóng gói nilon, mác dán quần áo. Chúng tôi nhập NVL theo loại hình E11 và E15 để sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu sau khi sản xuất là túi Zipper (túi đóng gói bằng nilon có khóa kéo Zipper) có mã HS39232990. Nay có một khách hàng nội địa muốn mua túi Zipper này của chúng tôi.
1. Doanh nghiệp chế xuất khi bán vào nội địa có chịu thuế không và các loại thuế chúng tôi phải đóng là gì ạ?
2. Đối với nguyên vật liệu chúng tôi nhập theo loại hình E11, E15 để sản xuất hàng xuất khẩu thì sau khi bán thành phẩm vào nội địa, chúng tôi có phải đóng thuế cho những NVL đã nhập theo mã loại hình E11, và E15 như CV5826/TCHQ-TXNK ngày 05/10/2018 không?

Trả lời vướng mắc:

– Căn cứ khoản 5 điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định:
“Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
…5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản”.
– Căn cứ khoản 2 điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 05/10/2018 của Chính phủ quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
…2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.”
Theo các quy định trên, trường hợp được quy định trong Giấy phép đầu tư thì DNCX được phép bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất vào nội địa. Khi bán sản phẩm vào nội địa, DNCX không phải kê khai nộp thuế cho hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế cho hàng hóa nhập khẩu. DNCX không phải kê khai nộp thuế đối với NVL nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong trường hợp trên.
–ST–

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com

Doanh nghiệp chế xuất Phải và Không phải làm thủ tục hải quan khi nào?

Trường hợp PHẢI LÀM THỦ TỤC HQ:

Hàng hóa DNCX thuê nước ngoài gia công thì thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài quy định tại Mục 3 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Trường hợp KHÔNG PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN:

1. Hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:

Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III TT39. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng hóa từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hóa thì bên nhận gia công (doanh nghiệp nội địa) phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II TT 39.

2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:

a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương III TT 39. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.

3. Đối với hàng hóa do DNCX thuê DNCX khác gia công:

DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
Lưu ý:
Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất).”

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com

THỦ TỤC HẢI QUAN 1 LẦN CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT

GIẢI ĐÁP THẮC MẮC THỦ TỤC HẢI QUAN 1 LẦN CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT

Công ty nội địa bán hàng cho Danh nghiệp Chế xuất (Doanh nghiệp ưu tiên). Doanh nghiệp ưu tiên yêu cầu người bán giao hàng trước (3-5 lô/tuần) và thực hiện mở tờ khai vào đầu tuần kế tiếp.
Theo khoản 6 điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì “Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa với doanh nghiệp ưu tiên; ….
Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa (không kiểm tra thực tế hàng hóa)”.
Vậy trường hợp bên Công ty Nội địa thực hiện tờ khai XNK tại chổ bán hàng cho danh nghiệp ưu tiên được phân luồng đỏ thì có thực hiện kiểm hóa hay không?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

– Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định:
“Điều 43. Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp
1. Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.”
Theo quy định nêu trên, Doanh nghiệp ưu tiên được miễn kiểm tra thực tế trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.
Đề nghị công ty tham khảo quy định trên thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
——

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com