Làm thế nào Chuyển mục đích sữ dụng nguyên liệu sản xuất xuất khẩu

Công ty Inuit Industries 100% vốn đầu tư nước ngoài , hiện tại công ty em có 1 TK nhập khẩu nguyên liệu Sxxk loại hình E31 , nhưng nay số nguyên liệu này dư so với đơn hàng và công ty em đã tìm được đối tác ở một nước khác mua lại số nguyên liệu trên.Xin quý tổng cục cho em hỏi:

1/Công ty em làm TK A42 chuyển đổi mục đích sữ dụng cho TK E31 trên

2/Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ về thuế và thông quan TK A42 , bên em có được xuất kinh doanh B11 qua nước khác .

– Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định:
“5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập – tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.
– Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định “Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng”.
– Về mã loại hình tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan để thực hiện.

Đề nghị Công ty tham khảo thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Có được miễn thuế nếu mua SP của DN nội địa dưới hình thức nhập tại chỗ?

Theo quy định của Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp nội địa mua sản phẩm của doanh nghiệp nội địa khác dưới hình thức nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thì không được miễn thuế nhập khẩu như đối với trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan.

Tập đoàn quốc tế Pouchen nêu ý kiến quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP chưa có sự công bằng giữa hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để gia công (được miễn thuế nhập khẩu) với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu (phải nộp thuế nhập khẩu và được hoàn lại tiền thuế đã nộp sau khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan).

Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.

Cũng tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định “Khu vực hải quan riêng” là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam, có quan hệ mua bản, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất nhập khẩu.

Điểm e khoản 1 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương thì bên đặt gia công “được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”.

Cũng tại điểm e khoản 2 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định bên nhận gia công được “làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công”.

Ngoài ra, Điều 43 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp. Cụ thể, sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam; sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.

Đối chiếu với các quy định hiện hành và quy định cụ thể tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP: “Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tinh thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này”.

Tuy nhiên, Luật Thương mại số 36/2005/QH11, Nghị định 82/2018/NĐ-CP không quy định về hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu để gia công và hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu có sự khác nhau.

Cụ thể, đối với loại hình nhập khẩu để gia công (bao gồm nhập khẩu tại chỗ): Với hoạt động gia công cho nước ngoài, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công thuộc sở hữu của bên nước ngoài đặt gia công, tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định bên đặt gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công (điểm e khoản 1 Điều 42), bên nhận gia công được thuê thương nhân khác gia công (điểm b khoản 2 Điều 42), thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này để làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam và sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo (Điều 43). Do đó, khi xây dựng chính sách, để phù hợp với Điều 42, Điều 43 Nghị định 69/2018/NĐ-CP nêu trênm cơ quan soạn thảo đã xây dựng khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định miễn thuế đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ để gia công.

Còn đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, khác với hàng gia công chỉ có 1 hợp đồng nhận nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị từ thương nhân nước ngoài và phải xuất trả sản phẩm cho thương nhân nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu dễ sản xuất xuất khẩu thuộc sở hữu hoàn toàn của doanh nghiệp Việt Nam, được nhập khẩu theo hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài thông qua 2 hợp đồng riêng biệt (bao gồm 1 hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và 1 hợp đồng xuất khẩu sản phẩm).

Theo đó, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu có quyền chủ động nguồn hàng (nhập khẩu từ nước ngoài hoặc nhập khẩu từ khu phi thuế quan hoặc nhập khẩu tại chỗ) cũng như chủ động trong lựa chọn phương án bán hàng (xuất bán cho khách hàng ở nước ngoài hoặc xuất bán cho khách hàng trong khu phi thuế quan hoặc xuất bản cho khách hàng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hình thức xuất khẩu tại chỗ hoặc thay đổi mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa) để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.

Trường hợp doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Do đó, tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp nội địa mua sản phẩm của doanh nghiệp nội địa khác dưới hình thức nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thì không được miễn thuế nhập khẩu như đối với trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan.

Doanh nghiệp nội địa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ; sau khi sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đưa vào sản xuất và thực xuất khẩu ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan thì doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại chỗ cấu thành trong sản phẩm đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Như vậy, cơ quan Hải quan cho rằng, quy định tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP vẫn đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp nội địa khi tạm nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu và sau đó được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất, xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan.

Cơ quan Hải quan đề nghị, Tập đoàn quốc tế Pouchen thực hiện chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp trong nội địa để sản xuất xuất khẩu theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Nguồn: Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Bên nhận được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt để thực hiện HĐGC

Theo quy định, bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Tuy nhiên, việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công.

Trước phản ánh của Cục Hải quan Bắc Ninh liên quan đến vướng mắc đối với hàng hóa tạm nhập để gia công, theo Tổng cục Hải quan, Điều 41 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định: “Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công”.

Khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: “Địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản, gửi cơ quan Hải quan xem xét, quyết định”.

Khoản 2 Điều 61 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công: “Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập – tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP”.

Trường hợp bên nhận gia công ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn thì việc chuyển giao máy móc, thiết bị đã được quy định tại Điều 62 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Thủ tục xử lý đối với máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc (bán, biếu tặng, chuyển sang hợp đồng gia công khác tại thị trường Việt Nam…) được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Đối chiếu với các quy định hiện hành, Tổng cục Hải quan cho rằng, bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Tuy nhiên, việc lưu giữ máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân nhận gia công. Trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản, gửi cơ quan Hải quan xem xét, quyết định.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Doanh nghiệp CX phải đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát trước ngày 25/4

Để tránh phát sinh vướng mắc liên quan đến việc áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan sau thời điểm Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực (ngày 25/4/2022) đối với các doanh nghiệp chế xuất, cơ quan Hải quan đang tích cực đôn đốc doanh nghiệp khẩn trương hoàn thiện các yêu cầu về điều kiện.

Bất lợi về chính sách thuế

Để triển khai quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan đã có các chỉ đạo đối với cục hải quan các tỉnh, thành phố triển khai kiểm tra điều kiện kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn quản lý; đôn đốc các doanh nghiệp chưa thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát theo quy định (thông báo theo Mẫu số 25 Phụ lục VII Nghị định 18/2021/NĐ-CP), hỗ trợ giải thích pháp luật cho doanh nghiệp chế xuất biết về chính sách ưu đãi thuế quan đối với doanh nghiệp chế xuất sau thời điểm 25/4/2022; hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận doanh nghiệp chế xuất đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan theo quy định trước ngày 25/4/2022.

Liên quan đến áp dụng chính sách thuế, Tổng cục Hải quan đã thông tin cụ thể quy định về chính sách thuế đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp chế xuất.

Tại khoản 5 Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định, trong thời hạn tối đa không quá 1 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp chế xuất đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền (trong trường họp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) và đang trong quá trình hoạt động (bao gồm cả các doanh nghiệp chế xuất đã được cơ quan Hải quan xác nhận về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, doanh nghiệp chế xuất được hoàn chỉnh các điều kiện kiếm tra, giám sát hải quan nhiều lần nhưng không quá thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trường họp quá thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ- CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) nhưng doanh nghiệp chế xuất không thực hiện thông báo cho chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu số 25 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp chế xuất không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày quá thời hạn 1 năm nêu trên.

Tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP bổ sung Điều 28a quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan. Theo đó nghị định quy định doanh nghiệp cần có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cổng/cửa ra, vào đảm bảo việc đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.

Có hệ thống camera quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ); dữ liệu hình ảnh camera được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu 12 tháng.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp về hệ thống camera giám sát để thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập- xuất- tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan.

Nghị định 18/2021/NĐ-CP cũng quy định cụ thể thủ tục kiểm tra, xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư đăng ký doanh nghiệp chế xuất.

Trường hợp doanh nghiệp chế xuất sau đó đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, có văn bản thông báo cho chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất để thực hiện kiểm tra và được chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất xác nhận đã đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp chế xuất được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất có văn bản xác nhận đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.

Tiếp tục đôn đốc doanh nghiệp khẩn trương hoàn thiện điều kiện

Để tránh phát sinh vướng mắc liên quan đến việc áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan sau thời điểm Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực (ngày 25/4/2022) đối với các doanh nghiệp chế xuất, mới đây Tổng cục Hải quan tiếp tục chỉ đạo các đơn vị hải quan địa phương tiếp tục khẩn trương đôn đốc doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật.

Đối với các doanh nghiệp chế xuất chưa thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, cơ quan Hải quan chủ động làm việc trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp chế xuất để tìm hiểu nguyên nhân, lý do doanh nghiệp chưa thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định; đánh giá khả năng doanh nghiệp chế xuất đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP; dự kiến thời gian đáp ứng; lập biên bản làm việc có xác nhận của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp chế xuất đã thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, cơ quan Hải quan đã kiểm tra và xác nhận chưa đáp ứng điều kiện thì đánh giá khả năng đáp ứng/không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước thời điểm 25/4/2022.

Đồng thời đôn đốc doanh nghiệp chế xuất tiếp tục hoàn thiện điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và tiến hành kiểm tra, xác nhận theo quy định trước thời điểm 25/4/2022.

Đối với các doanh nghiệp chế xuất đã thực hiện thông báo đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, cơ quan Hải quan khẩn trương thực hiện kiểm tra, xác nhận điều kiện trước thời điểm 25/4/2022.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn