Cụ thể cách ghi xuất xứ hàng hóa được sửa đổi bổ sung thế nào?

Trong dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa đang được Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến, một nội dung đáng chú ý liên quan đến cách ghi xuất xứ hàng hóa.

Cụ thể, sửa đổi, bổ sung Điều 15 (Nghị định 43) quy định về cách ghi xuất xứ hàng hóa (tại khoản 7 Điều 1 dự thảo).

Theo dự thảo, Điều 15 quy định như sau: tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu tự xác định và ghi xuất xứ đối với hàng hóa của mình nhưng phải đảm bảo trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết.

Trường hợp thể hiện xuất xứ Việt Nam trên nhãn hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa đó phải đáp ứng các ứng các quy định của pháp luật Việt Nam về hàng hóa sản xuất tại Việt Nam và xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau: ghi cụm từ “sản xuất tại” hoặc “chế tạo tại”, “nước sản xuất”, “xuất xứ” hoặc “sản xuất bởi” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó hoặc ghi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện ghi các cụm từ thể hiện công đoạn cuối cùng hoàn thiện hàng hóa như: “lắp ráp tại”, “đóng chai tại”, “phối trộn tại”, “chế biến tại”, “hoàn tất tại”, “đóng gói và dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.

Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, qua tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành và nhằm tăng cường các biện pháp quản lý chống gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp, việc sửa đổi quy định về xuất xứ hàng hóa trên cơ sở Nghị định 43 quy định cách ghi xuất xứ hàng hóa sau khi đã xác định xuất xứ hàng hóa theo các văn bản pháp luật chuyên ngành về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất tại Việt Nam hoặc các hiệp định mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.

Dự thảo Nghị định bổ sung thêm cách ghi đối với những trường hợp không xác định được xuất xứ hàng hóa, phải ghi rõ, minh bạch về nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

Hướng dẫn chi tiết lập Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL – Loại hình SXXK

Download mẫu 16: Tại đây

Cột (2): Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan
Cột (3): Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan
Cột (4): Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.
Cột (5): Mã của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì phải thống nhất với mã nguyên liệu, vật tư đã khai trên tờ khai hải quan
Cột (6): Tên của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm.
Cột (7): Đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan
Cột (8): Lượng nguyên liệu, vật tư thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu bao gồm lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm và lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao, tạo thành phế liệu, phế phẩm.
Định mức thực tế của một đơn vị sản phẩm theo từng nguyên liệu, vật tư = Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu chia cho tổng số lượng sản phẩm thu được
Trong đó:
– Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu bằng tổng lượng nguyên liệu, vật tư đưa vào để sản xuất sản phẩm trừ lượng nguyên liệu vật tư thu hồi và lượng nguyên liệu, vật tư đang dở dang trên dây chuyền tính tới thời điểm xác định định mức để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
– Tổng số lượng sản phẩm thu được: là tổng số lượng thu được cho tới thời điểm xác định định mức.
Cột (9): Trường hợp nguyên liệu mua trong nước điền “X”; trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trống; trường hợp vật tư không xây dựng được định mức điền “KXDĐM”
2. Chỉ tiêu (10), (11): Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, không tiếp nhận được báo cáo quyết toán thì phải điền đầy đủ thông tin tại ô này.

GIẢI THÍCH

Theo hướng dẫn trên thì Cột 8 sẽ là cột phức tạp nhất và quyết định đúng hay sai. Tuy nhiên để xây dựng được số liệu của Cột 8 thì rất khó vì nhiều doanh nghiệp sản phẩm sản xuất qua nhiều công đoạn, không có ghi chép đầy đủ, chi tiết Nguyên liệu, vật tư xuất cụ thể cho từng mã nào.
Ví dụ doanh nghiệp sản xuất vải bạt mỗi đơn hàng sẽ có nguyên liệu phụ liệu khác nhau từ tỷ lệ, thàn phần …theo khách hàng yêu cầu, đóng gói qui cách cũng khách nhau khi khách hàng yêu cầu, Từ nguyên liệu ban đầu đến khi làm ra sản phẩm cuối cùng là qua rất nhiều công đoạn như đùn sợi, dệt vải, tráng phủ vải, gia công vải theo kích thước khác nhau. Mỗi công đoạn thì phiếu Xuất kho nguyên liệu đưa vào các công đoạn sản xuất là không xuất riêng cho một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm cụ thể nào cả. và không theo mã sản phẩm khi xuất hàng đi. trừ các phụ liệu gia ở công đoạn gia công. Vì bản thân bộ phận kho khi xuất lượng nguyên liệu vào nhà máy để sản xuất thì ngay từ đầu không thể phân tách cụ thể lượng nguyên liệu xuất đó là xuất cho mã sản phẩm nào hay nhóm mã sản phẩm nào trong năm. Nên kế toán cũng ko hạch toán được cụ thể. Mà khi xuất. Trong khi đó việc xây dựng định mức thực tế theo mẫu 16 là phải căn cứ theo phiếu xuất kho cụ thể hoặc tổng các phiếu xuất kho cụ thể. Nên việc xây dựng định mức căn cứ theo phiếu xuất kho như thế là không khả thi. Trong khi dó có nhiều phiếu phiếu xuất kho xuất nguyên liệu để sản xuất thì sẽ có trong sản phẩm hoàn thành, sảng phẩm dở dang, trên máy, trên truyền, và khác phần khác đan xen nhau không tách rời rõng ràng được để mà áp công thức tính trong việc xây dựng định mức thực tế theo mẫu 16. Hàng order made là theo y/c của khách không theo tiêu tiêu chuẩn chung, nên xuất 1.000 mã sản phẩm đi thì có 1.000 định mức xuất, hầu như không lặp lại.
Khó khăn nhất chính là việc xây dựng định mức thự tế cho việc làm Báo cáo quyết toán năm nay.

————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

XIN ĐIỀU CHỈNH TỜ KHAI SAU THÔNG QUAN ĐÚNG HAY SAI

DN TỰ THỎA THUẬN GIẢM GIÁ VỚI ĐỐI TÁC VÀ XIN ĐIỀU CHỈNH TỜ KHAI SAU THÔNG QUAN

Công ty chúng tôi có xuất khẩu 1 lô hàng, đã làm xong thủ tục Hải quan và thông quan cho lô hàng. Tuy nhiên, bên đối tác để nghị giảm giá (do khó khăn trong kinh doanh, tình hình dịch bệnh Covid kéo dài). Nên công ty chúng tối đồng ý giảm giá 2.000usd / tổng trị giá lô hàng (sau khi đả giảm đơn giá trên sản phẩm).
Công ty có làm công văn xin điều chỉnh đơn giá (nêu rõ lý do giảm như trên) và nộp hồ sơ cho HQ để xin điều chỉnh tờ khai sau thông quan. Tuy nhiên, Lãnh đạo chi cục HQ không đồng ý điều chỉnh do tiêu chí trên không nằm trong các tiêu chí được điều chỉnh tờ khai (không phải sai sót trong quá trình khai hải quan, mà do DN tự thỏa thuận giàm giá với đối tác nên không thể điều chỉnh TK).
Kính mong bộ phận tư vấn Hải quan xem xét cho hướng giải quyết đối với tờ khai này.

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

– Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 60/2018/TT-BTC thì giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa.
– Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC về hàng hóa xuất khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
– Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC thì sau khi hàng hóa đã được thông quan, trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
+ Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
+ Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì việc điều chỉnh giá do giảm giá không thuộc trường hợp do sai sót. Đề nghị Công ty căn cứ vào hồ sơ thực tế đối chiếu với các quy định nêu trên để thực hiện kê khai đúng quy định. Trường hợp có vướng mắc thì liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể
————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

NHẬP KHẨU A12, KHÔNG HOÀN THUẾ, XUẤT KHẨU ĐI B11

Công ty tôi là công ty 100% vốn Nhật bản, loại hình sản xuất xuất khẩu. Năm 2020, công ty có nhập NVL theo loại hình A12 để dùng sản xuất mẫu, đào tạo trong nhà máy. Nay, công ty muốn xuất sản phẩm sử dụng NVL A12 này để xuất bán sang cho công ty mẹ. Vậy cho công ty được hỏi là công ty nên mở loại hình B11 (xuất kinh doanh) hay mở loại hình E62 (xuất sản xuất xuất khẩu ).
Nếu mở B11 thì công ty không được hoàn thuế, và không làm BCQT cho phần NVL này phải không ạ?
Nếu mở E62 thì công ty phải làm BCQT cho phần NVL này, và có bắt buộc phải thực hiện thủ tục hoàn thuế không?
Trường hợp công ty, không muốn hoàn thuế (vì số tiền thuế ít) thì nên chọn loại hình nào thuận lợi nhất cho doanh nghiệp?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

– Trường hợp Công ty nhập NVL theo loại hình A12 để dùng sản xuất mẫu, đào tạo trong nhà máy đã nộp đầy đủ thuế. Nay, công ty muốn xuất sản phẩm sử dụng NVL A12 này để xuất bán sang cho công ty mẹ ở nước ngoài và không muốn hoàn thuế (vì số tiền thuế ít) thì nên chọn loại hình B11. Công ty không phải làm BCQT cho phần NVL này vì đã nộp đầy đủ thuế.
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể
————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

TK B11 XK CHO DNCX CÓ PHẢI ÁP DỤNG MẪU 22 KHÔNG?

Bên Tôi là Doanh nghiệp nội địa, trụ sở đặt tại Trảng Bom, không thuộc KCX hay KCN, Ngành nghề là kinh doanh các sản phẩm liên quan đến gỗ tràm rừng trồng có nguồn gốc xuất xứ thu mua tại nội địa nước Việt Nam Bên Tôi có cung cấp mặt hàng Pallet gỗ cho DNCX để làm bao bì đóng gói.
Loại hình xuất khẩu của bên Cty Tôi là B11, và DNCX sẽ nhập khẩu tại chỗ theo loại hình E15 và A12 Theo NĐ 18 có qui định về việc áp dụng mẫu 22 cho tờ khai xuất khẩu tại chỗ phải thông báo đã hoàn thành tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng.
Nhưng theo Tôi hiểu là Mẫu 22 sẽ áp dụng cho các DNCX và DN KCN làm hàng sản xuất xuất khẩu hoặc gia công, xuất khẩu tại thị trường Việt Nam thì mới phải thông báo mẫu 22.
Vậy mong Cục giải đáp giúp Tôi là DN nội địa như Công Ty Tôi có phải áp dụng mẫu 22 hay không?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

– Căn cứ điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều 12 của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016
“Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
e) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ, nếu người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.”
– Căn cứ khoản 58 Điều 1 thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“58. Khoản 3, 4, 5 Điều 86 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan
5. Thủ tục hải quan
a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:
a.1) Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
a.3) Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;
a.4) Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:
b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
b.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;
b.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan”
Như vậy, trường hợp của công ty xuất khẩu tại chỗ với loại hình tờ khai là B11 để bán hàng cho DNCX (tờ khai nhập loại hình A12, E15), theo khoản 58 Điều 1 thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 thì Công ty (Bên xuất khẩu) vẫn phải có trách nhiệm theo dõi và THÔNG BÁO CHO CƠ QUAN HẢI QUAN TỜ KHAI NHẬP KHẨU TẠI CHỖ ĐỐI ỨNG ĐÃ HOÀN THÀNH THỦ TỤC theo Mẫu số 22 để thực hiện các quy định về quản lý hải quan và các thủ tục tiếp theo.
Doanh nghiệp tham khảo thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
Nguồn: CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG NAI

NỘI DUNG KHAI BỔ SUNG HOÀN THUẾ NỘP THỪA TKNK 2011

Doanh nghiệp (DN) chúng tôi có nhập khẩu mặt hàng thực phẩm từ năm 2011. Tại thời điểm nhập khẩu do thiếu hiểu biết DN áp dụng sai mã HS của mặt hàng dẫn tới phải nộp số tiền thuế NK và VAT nhiều hơn so với quy định.
Vậy ở thời điểm hiện tại DN có thể truyền sửa đổi AMA với mã HS chính xác và xin hoàn lại tiền thuế đã nộp thừa hay không?
Và DN được phép hoàn thuế NK và VAT của hàng nhập khẩu trong thời hạn bao nhiêu năm kể từ ngày mở tờ khai?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

– Hệ thống khai báo điện tử VNACCS/VCIS tại các Chi cục Hải quan bắt đầu triển khai từ năm 2014. Do đó, việc khai bổ sung cho các tờ khai đăng ký trước đó không thực hiện được trên hệ thống VNACCS/VCIS.
– Thời hạn hoàn thuế đối với các khoản nộp thừa là không quá 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp của Công ty đề nghị liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể thủ tục, hồ sơ hoàn thuế.
Nguồn: CHQTĐN
————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

Khi Báo Cáo Quyết Toán cần lưu ý những điểm quan trọng này

1.    CƠ SỞ PHÁP LÝ

Điều 60 Luật Hải quan

Điều 41 Nghị định 08/2015/NĐ-CP

Điều 60  TT số 38/2015/TT-BTC

Khoản 7 CV  18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của BTC

CV số 597/TCHQ-GSQL ngày 21/01/2016 củaTCHQ

CV số 1711/TCHQ-GSQL ngày 17/02/2016 của TCHQ

CV  số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/2/2016 của TCHQ

2.    TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

1. Khoản 5 Điều 60 Luật Hải quan năm 2014 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

2. Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện báo cáo quyết toán.

Khoản 3 quy định: Báo cáo quyết toán nhập-xuất-tồn về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu,… số liệu báo cáo quyết toán và tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

3. Khoản 3 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc nộp báo cáo quyết toán theo từng loại hình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và doanh nghiệp chế xuất.

Doanh nghiệp thực hiện nhiều loại hình thì lập báo cáo quyết toán cho từng loại hình tương ứng.

Thời hạn nộp: ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính

Địa điểm nộp:  Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý DNCX

3.    SỐ LIỆU TRÊN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH GIA

b.      SỐ LIỆU TRÊN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH GIA CÔNG

Lập sổ theo dõi NVL, thành phẩm tương tự các TK 152, 155

Nếu có theo dõi trị giá:  theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL

Nếu có theo dõi số lượng:  được sử dụng số liệu lập BCQT

Số liệu là số lượng các HĐGC phát sinh trong năm tài chính (gồm các HĐGC đã thực hiện xong và các HĐGC dở dang).

Thời điểm để chốt tồn NVL là ngày kết thúc năm tài chính

a.      HỒ SƠ CẦN CHUẨN BỊ ĐỂ LẬP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN LOẠI HÌNH GIA CÔNG

Các HĐGC/phụ lục HĐGC đã thực hiện xong và đang thực hiện;

Các bảng định mức, điều chỉnh định mức;

Các biên bản thỏa thuận có liên quan

Tờ khai hải quan

Phiếu nhập kho, xuất kho

Báo cáo tài chính

Chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế thải;

Xử lý NVL dư thừa sau khi kết thúc HĐGC.

4.    SỐ LIỆU TRÊN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH SXXK

Số liệu TK 152, 155 theo nguyên tắc tổng trị giá nhập – xuất – tồn kho

Trường hợp thuế GTGT hàng hóa NK được khấu trừ : Giá mua chưa có thuế GTGT

Nếu thuế GTGT không được khấu trừ : Giá trị của NVL mua vào bao gồm cả thuế GTGT

Sản phẩm dở dang: được hạch toán vào TK 154 sau khi nhập kho thành phẩm thì mới hạch toán vào TK 155.

a.      TRỊ GIÁ NVL TRÊN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN

Bao gồm:

Giá mua ghi trên hóa đơn/tờ khai HQ

Thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường

Chi phí vận chuyển, bốc xếp

Chi phí của bộ phận thu mua độc lập

Công tác phí của cán bộ thu mua

Bảo quản, phân loại, bảo hiểm

Các chi phí khác liên quan đến việc thu mua NVL

Số hao hụt tự nhiên trong định mức

b.      HỒ SƠ CẦN CHUẨN BỊ ĐỂ LẬP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN LOẠI HÌNH SXXK

Các chứng từ  nhập khẩu: HĐ, invoice, packing list, Bill

Các bảng định mức, điều chỉnh định mức;

Tờ khai hải quan

Phiếu nhập kho, xuất kho

Báo cáo tài chính

Chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế thải;

Xử lý NVL dư thừa sau khi kết thúc năm TC.

5.    VỀ QUI TRÌNH TIẾP NHẬN XỬ LÝ BCQT

a.      Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý báo cáo quyết toán thủ công khi hệ thống không hỗ trợ

Tiếp nhận báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL, đóng dấu xác nhận (theo mẫu số 04 Phụ lục 2 Quy trình 1966), ký tên, đóng dấu công chức tiếp nhận, ghi ngày tháng năm tiếp nhận.

Vào sổ theo dõi báo cáo quyết toán

 Kiểm tra xác định thời hạn nộp báo cáo quyết toán;

 Kiểm tra đối chiếu thông tin trên báo cáo quyết toán với thông tin số liệu trên Hệ thống của cơ quan hải.

Đề xuất kiểm tra báo cáo Quyết toán để đánh giá sự tuân thủ.

Trường hợp quá thời hạn nộp BCQT nhưng DN không nộp: Mời DN đến lập BBVPHC – Trong 15 ngày không đến xác minh địa chỉ – kiểm tra HH TKXNK – Phối hợp xác minh.

b.      Nội dung kiểm tra

Chứng từ kế toán, phiếu XN kho

Định mức

Tính phù hợp của   S/P XKvới NVL,

NVL, MMTB trên dây chuyền sản xuất;

Số lượng hàng hóa còn tồn trong kho

Số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu

— Sưu tầm —

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Thuế Nhập Khẩu và thuế Giá trị gia tăng Nhập khẩu

Công ty cổ phần thủy điện Tân Mỹ xây dựng dự án nhà máy thủy điện, hiện nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài về do thiết bị trong nước chưa thể sản xuất được, vì vậy Thiết bị, máy móc thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nên nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. hay vẫn nằm trong đối tượng chịu thuế

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

Căn cứ khoản 17 Điều 5. Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH13 được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 quy định về Đối tượng không chịu thuế
“17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.”.
Căn cứ quy định trên thì trường hợp Công ty Cổ phần thủy điện Tân Mỹ xây dựng nhà máy thủy điện, nhập khẩu máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định không thuộc đối tượng không chiụ thuế giá trị gia tăng.
Đề nghị Công ty kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định và liên hệ với Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được hướng dẫn cụ thể.
————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

Tái xuất hàng nhập khẩu như doanh nghiệp vốn nước ngoài

Chúng tôi là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, chúng tôi có nhập nguyên vật liệu về để sản xuất sản phẩm loại hình tờ khai nhập khẩu A12 (đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước) Bây giờ chúng tôi muốn gửi cho một lượng hàng về công ty bên Trung Quốc (không phải là nhà cung cấp mà chúng tôi đã mua) với hình thức không thanh toán, liệu có được hay không? Và thủ tục như thế nào?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

– Căn cứ Điều 48 Nghị định  08/2015/NĐ-CP  ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định:

“21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 Điều 48 như sau:

“1. Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:

a) Tái xuất để trả cho khách hàng;

b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.”

2. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;

c) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.

3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).”

– Về trị giá khai báo, Công ty tham khảo Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính để thực hiện.

Đề nghị công ty tham khảo quy định trên thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn:  CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG NAI 

————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

Quy định về báo cáo quyết toán đối với đơn vị hành chính sự nghiệp

1.Đối tượng lập báo cáo quyết toán

– Đơn vị hành chính sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước phải lập báo cáo quyết toán ngân sách đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
– Trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có phát sinh các khoản thu, chi từ nguồn khác, nếu có quy định phải quyết toán như nguồn ngân sách nhà nước cấp với cơ quan có thẩm quyền thì phải lập báo cáo quyết toán đối với các nguồn này

2.Nội dung và thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm

a.Đơn vị hành chính sự nghiệp phải nộp báo cáo bao gồm:
– Các báo cáo quyết toán năm quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC
– Các mẫu biểu đối chiếu dự toán ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước, tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước, bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của – Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan (nếu có).
– Báo cáo khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nước
b.Thời hạn nộp
Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính sự nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật về ngân sách nhà nước.

3.Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo quyết toán

* Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán
– Đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
+ Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị phải được đối chiếu, có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
+ Số quyết toán ngân sách nhà nước bao gồm số kinh phí đơn vị đã nhận và sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp trong năm, bao gồm cả số liệu phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
+ Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số đã thực chi, có đầy đủ hồ sơ chứng từ, riêng khoản chi thuộc nguồn phải ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước thì chỉ quyết toán khi đã có thủ tục xác nhận ghi thu – ghi chi vào ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
– Đối với báo cáo quyết toán nguồn khác: Số liệu quyết toán bao gồm số thu, chi từ nguồn khác không thuộc ngân sách nhà nước mà đơn vị đã thực hiện từ đầu năm đến hết ngày 31/12 hàng năm.

Lưu ý:
– Báo cáo quyết toán phải được lập đúng nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
– Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau
– Việc lập báo cáo quyết toán phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình thu, chi đối với từng nguồn kinh phí của đơn vị hành chính, sự nghiệp
– Trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách được lập có nội dung và phương pháp trình bày khác với các chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo cáo kỳ kế toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo quyết toán năm.

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com