2022 Cần biết báo cáo quyết toán hàng hóa Gia công Sản xuất Xuất khẩu

Báo cáo quyết toán hàng hóa gia công sản xuất xuất khẩu

Thời hạn và địa điểm nộp báo cáo quyết toán đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất được quy định như thế nào? Doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán tại đâu?

Theo Khoản 1, khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, thời hạn va địa điểm nộp báo cáo quyết toán được quy định như sau:

1. Thời hạn nộp báo cáo: Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.

2. Địa điểm nộp báo cáo: Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện báo cáo quyết toán như thế nào?

Theo Khoản 3 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây trong việc thực hiện báo cáo quyết toán:

1. Nộp báo cáo quyết toán

a) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:

Nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá nhân.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều này.

b) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài:

Trường hợp tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này.

c) Đối với DNCX báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b nêu trên tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công.

2. Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.

3. Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng.

4. Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm.

5. Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Thời điểm nào kiểm tra báo cáo quyết toán tại doanh nghiệp?

Bạn đọc gửi đến Báo Hải quan câu hỏi về việc nộp báo cáo quyết toán hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và việc cơ quan Hải quan kiểm tra quyết toán với DN. Vấn đề này được Cục Hải quan Đồng Nai hướng dẫn cụ thể.

Bạn đọc hỏi:

“Theo quy định tại Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hết năm tài chính các doanh nghiệp gia công, SXXK, chế xuất sẽ phải nộp báo cáo quyết toán (BCQT) theo mẫu 15, 16 cho cơ quan Hải quan. Tuy nhiên, Thông tư chỉ quy định việc nộp BCQT và kiểm tra BCQT chứ không hề quy định về việc quyết toán. Giữa Hải quan và doanh nghiệp không “quyết toán” với nhau, không kiểm tra và xác nhận lại tính đúng đắn, hợp lý… của toàn bộ nội dung doanh nghiệp đã làm trong 1 năm tài chính đó. Khác hẳn việc cơ quan Thuế nội địa và doanh nghiệp khi quyết toán thuế là có sự “quyết toán” giữa 2 bên. Vậy việc nộp BCQT có ý nghĩa gì khi cơ quan Hải quan không quyết toán với doanh nghiệp, đây thực sự là 1 thiệt thòi cho doanh nghiệp khi họ nộp BCQT mà không được quyết toán.

“Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với hàng gia công, SXXK có rất nhiều tiêu chí, trong đó tại điểm c nêu rõ: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu. Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

“Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.

“Như vậy, cơ sở để miễn thuế là việc quyết toán chứ không phải việc nộp BCQT. Doanh nghiệp chỉ thực sự được miễn thuế đối với nguyên liệu vật tư gia công, SXXK khi quyết toán với cơ quan Hải quan. Vậy sau khi nộp BCQT thì bao giờ doanh nghiệp sẽ được quyết toán để được thực sự miễn thuế?”

 

Trả lời câu hỏi này, Cục Hải quan Đồng Nai hướng dẫn như sau:

 

Về việc lựa chọn đối tượng kiểm tra báo cáo quyết toán tại trụ sở doanh nghiệp: Căn cứ khoản 4 công văn 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/02/2016 của Tổng Cục Hải quan quy định:

“…4. Xử lý báo cáo quyết toán:

a) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:

Căn cứ qui định tại Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, khoản 5 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận báo cáo quyết toán thực hiện phân loại doanh nghiệp để áp dụng biện pháp kiểm tra theo quy định. Các trường hợp phải kiểm tra báo cáo quyết toán gồm:

a1) Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu;

a2) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ thống của cơ quan hải quan;

a3) Kiểm tra sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế;

a4) Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân…”.

Theo quy định trên, sau khi tiếp nhận báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, cơ quan Hải quan sẽ tiến hành phân loại báo cáo quyết toán. Nếu công ty thuộc một trong các trường hợp phải kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại các điểm a1, a2, a3, a4 thì cơ quan Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán tại trụ sở của công ty. Riêng trong trường hợp tại điểm a4, cơ quan Hải quan sẽ lựa chọn đối tượng kiểm tra báo cáo quyết toán dựa trên các tiêu chí quản lý rủi ro, đánh giá sự tuân thủ pháp luật các doanh nghiệp.

Ngoài ra, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đảm bảo việc kiểm tra báo cáo quyết toán hiệu quả, đúng trọng tâm và tránh tình trạng phải kiểm tra nhiều các doanh nghiệp, cơ quan Hải quan sẽ xem xét và chọn đối tượng kiểm tra phù hợp nhất.

Về nội dung kiểm tra báo cáo quyết toán khi kiểm tra tại doanh nghiệp, Hải quan Đồng Nai hướng dẫn: Căn cứ khoản 7 Điều 59 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu”

7. Xử lý kết quả kiểm tra

a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thì chấp nhận số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;

b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình.

b.1) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

b.2) Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình thì cơ quan căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có để quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp luật…”.

Căn cứ quy định về thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán theo Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC, sau khi kết thúc kiểm tra, cơ quan Hải quan sẽ có kết luận về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu của công ty theo các quy định kể trên để có các bước xử lý phù hợp.

Nguồn: HQ Online

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Mục đích lời khuyên về giải trình số liệu khi kiểm tra báo cáo quyết toán

Mục đích kiểm tra

Là để thẩm định tính chính xác, trung thực các khai báo hải quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu thông qua việc kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, dữ liệu kế toán, chứng từ hải quan, dữ liệu thương mại, hồ sơ kỹ thuật, quy trình sản xuất, thực tế hàng tồn kho tại doanh nghiệp…

Để lập đúng báo cáo quyết toán (theo mã NPL, mã thành phẩm đã khai báo trên tờ khai hải quan nhưng dựa trên số liệu thực tế phát sinh tại doanh nghiệp) cần phải có sự phối kết hợp của bộ phận kế toán, bộ phận kho và bộ phận xuất nhập khẩu.

Để lập đúng báo cáo định mức thực tế của sản phẩm xuất khẩu cũng cần phải có sự phối kết hợp giữa bộ phận kế toán, bộ phận sản xuất, bộ phận kỹ thuật và bộ phận xuất nhập khẩu. Bởi lẽ, bên cạnh việc DN phải minh chứng cho mục đích sử dụng của NPL nhập khẩu, DN còn phải mình chứng cho lượng phế liệu được xử lý thông qua tỷ lệ hao hụt.

Để giải trình báo cáo quyết toán và minh chứng cho mục đích sử dụng của NPL được miễn thuễ, cần thiết phải có sự tham gia giải trình của bộ phận kế toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận kho, bộ phận XNK.

Khi lập báo cáo quyết toán và giải trình số liệu trong kiểm tra báo cáo quyết toán

Doanh nghiệp cần có phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đối với các bộ phận: kế toán, kho, kỹ thuật, XNK. Quan trọng hơn cả là DN cần chuẩn bị sẵn sàng về nhân sự, chứng từ, dữ liệu, sổ sách cho việc giải trình khi kiểm tra báo cáo quyết toán.

Suy cho đến cùng: bài toàn về lập và giải trình báo cáo quyết toán phải là bài toán của người đứng đầu DN trong quản trị dữ liệu XNK giữa các bộ phận: kế hoạch, mua hàng, sản xuất, kế toán, XNK, kho.

Đừng để nước đến chân mới nhày. Đừng đặt hết gánh nặng lên vai Bộ phận XNK trong việc giải trình số liệu của BCQT.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Thông tin dự kiến sửa đổi quy định về định mức, báo cáo quyết toán

Bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC, những vấn đề liên quan đến quản lý hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất đã được Ban soạn thảo nghiên cứu sửa đổi nhằm phù hợp với tình hình thực tế. Trong đó quy định về định mức, báo cáo quyết toán được đề xuất sửa đổi, bổ sung.

Bổ sung thuật ngữ

Liên quan đến vấn đề định mức, để thống nhất thuật ngữ sử dụng chung với Điều 40 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP và thực tế sản xuất tại doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan đề xuất sửa thuật ngữ định mức thực tế thành định mức sử dụng thực tế và bổ sung khái niệm về định mức sử dụng dự kiến. Nội dung sửa cụ thể như sau: Định mức sử dụng thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá thuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công đoạn sản xuất là tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy khô, ép bánh…thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải xây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2).

Trong đó, phế liệu là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất,…) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu và không đạt chất lượng để xuất khẩu.

Bên cạnh đó, về định mức sử dụng dự kiến được nêu rõ là lượng nguyên liệu, vật tư dự kiến sẽ sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu do tổ chức, cá nhân xây dựng để thực hiện sản xuất.

Dự thảo quy định: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xây dựng định mức sử dụng dự kiến, xác định định mức sử dụng thực tế và thông báo định mức sử dụng thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan Hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này. Doanh nghiệp ưu tiên lưu trữ định mức sử dụng thực tế hoặc định mức sử dụng dự kiến, các dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức sử dụng thực tế hoặc định mức sử dụng dự kiến tại doanh nghiệp ưu tiên và xuất trình cho cơ quan Hải quan khi kiểm tra, thanh tra, không phải thông báo cho cơ quan Hải quan khi báo cáo quyết toán.

Riêng đối với những sản phẩm sản xuất mà khi kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm hoàn chỉnh thì tổ chức, cá nhân chưa phải nộp định mức sử dụng thực tế khi nộp báo cáo quyết toán (Ví dụ: gia công, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hoàn thành trong 3 năm thì đến năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức sử dụng thực tế).

Vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng không xây dựng được định mức theo sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải lưu trữ các chứng từ liên quan đến việc sử dụng vật tư và thể hiện trong báo cáo quyết toán về tình hình xuất – nhập – tồn kho của vật tư này.

Tổ chức, cá nhân và cơ quan Hải quan căn cứ định mức sử dụng thực tế sản xuất để xác định số thuế khi chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn thuế, không thu thuế hoặc khi cơ quan Hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.

Cho phép sửa định mức thực tế nếu phát hiện sai sót

Về vấn đề báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hoá xuất khẩu, theo quy định hiện hành tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 60 quy định doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán và định mức thực tế cho cơ quan Hải quan khi hết năm tài chính. Trường hợp phát hiện sai sót khi lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có vướng mắc khi thực hiện quy định nêu trên, nếu phát hiện sai sót khi xác định định mức thực tế thì có được sửa đổi, bổ sung định mức thực tế như báo cáo quyết toán không.

Để tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, Ban soạn thảo dự kiến sửa đổi, bổ sung theo hướng cho phép doanh nghiệp được sửa định mức thực tế nếu phát hiện sai sót tương tự như báo cáo quyết toán, cụ thể như sau: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan Hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán, xác định định mức sử dụng thực tế thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán, định mức sử dụng thực tế và nộp lại cho cơ quan Hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc trước khi cơ quan Hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán, xác định định mức sử dụng thực tế thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán, định mức sử dụng thực tế với cơ quan Hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật.

Nguồn

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Báo cáo quyết toán TT39 đối với loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK)

“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

…tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.

Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;…”

– Căn cứ hướng dẫn lập mẫu số 16/ĐMTT/GSQL tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:

1. Hướng dẫn lập Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL:

Cột (2): Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (3): Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (4): Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.

Như vậy, khi báo báo định mức thực tế theo Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL thì mã sảm phẩm xuất khẩu phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan. Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

03 Bước thực hiện Báo cáo quyết toán TT39 đối với loại hình Gia công

Bước 1: Lên file excel theo mẫu 15 và 15A gồm 2 sheet nguyên liệu riêng và sản phẩm riêng.

Đối với từng hợp đồng thì mỗi hợp đồng gồm 2 sheet dữ liệu là: nguyên liệu và sản phẩm 5 hợp đồng thì mình sẽ phải làm thành 10 sheet Còn đối với các bạn có 1HĐ thì đơn giản chỉ cần làm 2 sheet là được. Em làm như này để sau mình chọn F6 file excel sẽ nhanh và ko bị nhầm hơn là đánh tay.

Bước 2: Lập bảng BCQT file excel hoàn chỉnh chúng ta sẽ tiến hành khai báo lên hệ thống.

Tuy nhiên HĐGC phải đáp ứng đủ điều kiện là số tiếp nhận của HĐGC phải đủ 12 số Những HĐGC nào do doanh nghiệp chuyển trạng thái hoặc là khai báo trc khi TT39 có hiệu lực thì các bạn cần đăng ký lại hợp đồng đó với thời hạn hiệu lực y như hợp đồng mà số tiếp nhận cũ ko đc chấp nhận Ví dụ hợp đồng cũ mà STN ko hợp lệ là 180218 thời hạn 15.5.2017-15.5.2018 thì hợp đồng mới chúng ta cũng đăng ký lại Y như hợp đồng đó, tồn tại song song 2 hợp đồng trên hệ thống chỉ khác số tiếp nhận. Số tiếp nhận hợp lệ là 12 số, ngoài ra sẽ ko hợp lệ và ko thể truyền được.

Bước 3: Kiểm tra  số HĐGC đã đủ điều kiện để khai báo lên hệ thống.

Khi vào mục chọn hợp đồng, chúng ta sẽ click vào từng hợp đồng 1. Rồi di chuyển chuột xuống mục phía dưới để chọn danh sách hàng tương ứng. Việc này mình làm sai 2 lần đến lần thứ 3 mới ra được cách đúng và hợp lý.
Làm lần lượt từng hợp đồng cho tới khi nào kết thúc tới HĐ cuối cùng thì ghi lại, khai báo và sẽ ra số tiếp nhận => xin duyệt là đã xong BCQT rồi nha.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Kiểm tra báo cáo quyết toán cần chuẩn bị những gì?

PHỤC VỤ KIỂM TRA BÁO CÁO QUYẾT TOÁN

1/ Họ và tên của Giám đốc, kế toán trưởng, phòng XNK, kế tóan kho (NL, TP), thủ kho (Năm sinh, quốc tịch, chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu).

2/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3/ Số lượng máy móc, thiết bị.

4/ Số lượng nhân viên (quản lý, công nhân trực tiếp).

5/ Bảng kê tờ khai nhập khẩu NPL 2021 (kèm hồ sơ tờ khai).

6/ Bảng kê tờ khai xuất khẩu thành phẩm 2021 (kèm hồ sơ tờ khai).

7/ Sổ theo dõi phế liệu, phế phẩm.

8/ Hồ sơ xây dựng định mức sản phẩm.

9/ Báo cáo tài chính, đã kiểm toán 2021, hình thức kế toán, niên độ kế toán, đồng tiền hạch toán.

10 /Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.

11/ Sổ chi tiết nguyên liệu.

12/ Sổ tổng hợp nguyên vật liệu.

13/ Sổ chi tiết thành phẩm.

14/ Sổ tổng hợp thành phẩm.

15/ Thẻ kho (Sổ kho)-nguyên liệu-thành phẩm.

16/ Phiếu nhập kho nguyên liệu.

17/ Phiếu xuất kho nguyên liệu.

18/ Phiếu nhập kho thành phẩm.

19/ Phiếu xuất kho thành phẩm.

20/ Biên bản kiểm kê kho (nguyên liệu-thành phẩm) đến 31/12/2021

21/ Biên bản đối chiếu công nợ đến 31/12/2021

22/ Hóa đơn thuế giá trị gia tăng hoặc invoice (xuất bán thành phẩm cho nước ngoài).

23/ Hóa đơn thuế VAT mua nguyên liệu trong nước để cung ứng sản xuất xuất khẩu (nếu có).

24/ Số cái tài khoản 111, 112, 131, 138, 152, 154, 155, 157, 331, 338, 511, 611, 621, 622, 627, 631, 632, 711.

25/ Sổ nhật ký chung.

26/ Bảng cân đối phát sinh 2021

27/ Bảng tính lượng nguyên liệu xuất (sử dụng) năm 2021

28/ Giải trình nguyên liệu, thành tồn kho giữa BC tài chính và Báo cáo quyết toán năm 2021 (Nếu có chênh lệch)

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Mục đích và yêu cầu của việc thực hiện báo cáo quyết toán

Báo cáo quyết toán luôn là vấn đề nóng bỏng trong ngành xuất nhập khẩu ngày nay. Nói chính xác nó là bình mới rượu cũ, bản chất không hề thay đổi, song một số các bạn vẫn chưa nắm được yêu cầu của báo cáo quyết toán…

Mục đích việc thực hiện báo cáo quyết toán

Tại Việt nam hiện tại đang có 3 loại hình kinh doanh sản xuất như sau:

  • Sản xuất xuất khẩu.
  • Gia công.
  • Kinh doanh sản xuất.

Theo quy định cũ về chính sách thuế:

  • Sản xuất xuất khẩu : Ân hạn thuế ( thuế treo) 275 ngày, sau đó phải thực hiện thanh khoản hoàn không thu. Hoặc đóng thuế ngay: Thanh khoản hoàn thuế.
  • Gia công: Miễn thuế, phải thanh khoản sau khi kết thúc hợp đồng gia công.

Quy định mới:

  • Sản xuất xuất khẩu : Miễn thuế theo điều 12 nghị định 134/2016/NĐ-CP
  • Gia công : Miễn thuế theo điều 10 nghị định 134/2016/NĐ-CP

Như vậy cả gia công và sản xuất xuất khẩu đều được miễn thuế có điều kiện và điều kiện quan trọng nhất là : ” Sử dụng đúng mục đích nguyên liệu, thành phẩm” thông qua thực hiện báo cáo quyết toán cuối năm tài chính để chứng minh. Do đó báo cáo quyết toán nôm na là : ” Giải trình cho việc sử dụng đúng mục đích nguyên liệu và thành phẩm miễn thuế của gia công và sản xuất xuất khẩu”.

Như vậy chúng ta loại trừ được những trường hợp này không nằm trong phạm vi báo cáo quyết toán:

  • Kinh doanh sản xuất
  • NVL mua trong nước VAT cung ứng cho hợp đồng gia công.
  • Nguyên vật liệu mua trong nước của sản xuất xuất khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình A12 có thuế.

Yêu cầu việc thực hiện báo cáo quyết toán

  • Báo cáo việc sử dụng nguyên vật liệu và thành phẩm của gia công, sản xuất xuất khẩu : Là miễn thuế.
  • Việc chứng minh sử dụng đúng mục đích của nguyên vật liệu sẽ là việc đối chiếu giữa hồ sơ hải quan và sổ sách kế toán ( Sổ sách kế toán vốn phản ánh thực tế hoạt động nhập xuất tồn của doanh nghiệp). Như vậy, chúng ta phải báo cáo theo sổ sách kế toán trên nền Hải quan ( Mã nguyên liệu, sản phẩm trên tờ khai).

Đó là tư duy để chúng ta hiểu được thông tư, để hiểu rõ hơn phần này chúng ta cần đọc kỹ điều 60 thông tư 39/2018/TT-BTC.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

 

Giải đáp hướng dẫn về báo cáo quyết toán theo thông tư 39/2018/TT-BTC

Câu hỏi

chúng tôi sản xuất các sản phẩm hương nén, hương thơm từ bột gỗ. – Tại khoản 1 điều 60 sửa đổi ” Tổ chức cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu ( bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm …”. Trong thực tế chúng tôi có nhập khẩu một số vật tư phục vụ trong sản xuất như: bu lông, ốc vít, băng dính, màng chít, dầu máy, bìa lót, bìa đỡ bán thành phẩm, pallet nhựa; các bộ phận sửa chữa, thay thế của máy móc hoặc các thiết bị máy văn phòng (máy tính, máy in); các máy móc sản xuất với giá trị dưới 30 triệu không đủ điều kiện ghi nhận tài sản cố định, khuôn mẫu sản phẩm.

  • Những sản phẩm trên đây chúng tôi có báo cáo với cơ quan hải quan theo như mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL thuộc phục lục V- Thông tư 39/2018/TT-BTC hay không?
  • Đối với thành phẩm chúng tôi quản lý sản xuất theo mã sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi mã sản phẩm tương ứng với một loại sản phẩm. Tuy nhiên trong từng chu kì sản xuất sẽ có sự khác nhau về định mức thực tế. Do đó, khi làm thủ tục xuất khẩu thành phẩm, doanh nghiệp đã đăng kí mã sản phẩm xuất khẩu (mã này khác so với mã sản phẩm doanh nghiệp quản lý nội bộ). Vậy khi làm báo cáo theo mẫu 16/DMTT-GSQL theo phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC chúng tôi sẽ báo cáo theo mã sản phẩm quản lý nội bộ hay mã sản phẩm đã đăng kí với cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu?

Trả lời

1. Vướng mắc 1

– Theo điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 (được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018) của Bộ Tài chính quy định về việc báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu.

– Căn cứ khoản 34 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính:

34. Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 54. Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu

1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:

a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;

b) Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;

c) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu;

d) Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;

đ) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;

e) Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Công ty căn cứ các quy định trên và các hướng dẫn lập báo cáo quyết toán tại khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC để thực hiện báo cáo quyết toán các loại nguyên liệu, vật tư, bao bì,… dùng sản xuất hành xuất khẩu tuỳ theo loại hinh kinh doanh cụ thể.

2. Vướng mắc 2

– Căn cứ khoản 39 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:

39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu

…tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.

Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;…”

– Căn cứ hướng dẫn lập mẫu số 16/ĐMTT/GSQL tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:

1. Hướng dẫn lập Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL:

Cột (2): Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (3): Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (4): Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.

Như vậy, khi báo báo định mức thực tế theo Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL thì mã sảm phẩm xuất khẩu phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan. Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình.

Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

———–

Tham khảo dịch vụ của chúng tôi

Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất

lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Cách lập Báo Cáo Quyết Toán Loại Hình Gia Công Theo thông tư 38

Hàng gia công là một trong những mặt hàng cần thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm.

Việc thực hiên báo cáo quyết toán vô cùng quan trọng và dễ bị sai sót, nên người thực hiện cần đảm bảo những bước tiến hành một cách chính xác.

1.Căn cứ pháp lý liên quan đến báo cáo quyết toán loại hình gia công

Báo cáo quyết toán hàng gia công, căn cứ theo các quy định dưới đây:

  • Điều 7 và điều 10a (đối với loại hình đặt GC ở nước ngoài) Công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015
  • Công văn số 597/TCHQ-GSQL 21/01/2016 về Thực hiện báo cáo Quyết toán.
  • Công văn số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/02/2016 về việc hướng dẫn báo cáo quyết toán nguyên vật liệu hàng Gia công và sản xuất xuất khẩu theo năm tài chính và triển khai thực hiện phần III quyết định số 1966/QĐ-TCHQ.
  • Công văn 1171/TCHQ-GSQL ngày 17/02/2016 về việc thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và doanh nghiệp chế xuất (Vướng mắc khi thực hiện báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm từ nguồn nhập khẩu theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL).

2. Hồ sơ báo cáo quyết toán

  • Hợp đồng gia công/ phụ lục hợp đồng gia công đã thực hiện nhưng chưa thanh khoản hoặc các báo cáo quyết toán và hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công đang thực hiện
  • Bảng tiêu chí và điều chỉnh định mức
  • Biên bản thỏa thuận, biên bản thanh lý hợp đồng gia công và thỏa thuận chuyển giao nguyên phụ liệu, sản phẩm  sang hợp đồng gia công khác.
  • Tờ khai hải quan.
  • Phiếu nhập kho, xuất kho (kể cả nguyên phụ liệu, sản phẩm, máy móc thiết bị chuyển giao).
  • Các chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế thải.
  • Báo cáo tài chính và hạch toán chi tiết các tài khoản liên quan đến các hợp đồng giao công (tài khoản theo dõi nguyên phụ liệu, thành phẩm, tài khoản theo dõi chi phí gia công, các sổ kế toán nếu có…).
  • Chứng từ về xử lý nguyên phụ liệu dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
  • Thực hiện theo biểu mẫu của Báo cáo quyết toán gồm: Mẫu 15/BCQT/GSQL và Mẫu 16/BCQT-MMTB/GSQL.

3.Các bước lập Báo cáo quyết toán khi không có số liệu từ kế toán:

Các bước thực hiện như sau:

a. Lên danh sách các hợp đồng gia công cần nộp báo cáo quyết toán.

b.Căn cứ theo cột trên báo cáo quyết toán để nhập số liệu phù hợp

Lưu ý về vấn đề chênh lệch số lượng/tên hàng/ĐVT giữa kho và Xuất nhập khẩu

Trên bảng Báo cáo quyết toán, làm tổng cho tất cả các nguyên phụ liệu, thành phẩm có chung tên hàng, đơn vị tính của tất cả các Hợp đồng gia công.

Chèn thêm thêm vài cột sau cột Ghi chú như Số HDGC, mã HS code, mã NPL/SP đã đăng ký với HQ nếu chỉ thuộc 1 hợp đồng gia công….

Khi in Báo cáo quyết toán gửi Hải quan thì ẩn những cột đã chèn kia.

Lập sổ chi tiết, theo dõi file excel…như thế nào thì tùy bạn, miễn là khi HQ yêu cầu giải trình thì bạn có số liệu chi tiết khớp với BCQT bạn đã nộp với cơ quan HQ là được.

c. Báo cáo theo thứ tự từ trên xuống

Tất cả các loại Nguyên phụ liệu rồi mới đến Thành phẩm.

d. Dòng 1: NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHẨU.

  • Tồn đầu kỳ 2015: Dành cho các hợp đồng gia công thực hiện từ 2014 đến 2015(Đối phó để ra báo cáo chứ có thời gian phải làm lại toàn bộ sổ kế toán kho chi tiết theo đúng luật nhá).

Cách 1: Chạy thanh khoản trên phần mềm ( chỉ là thao tác để DN theo dõi chứ không có khai báo gì lên cơ quan hải quan nên không cần lo lắng-> note cho những bạn chưa biết thao tác này), chiết xuất báo cáo 05, lọc và chốt số liệu đến 31/12/2014-> cách lọc thì các bạn cần tự mày mò nhé.

Cách 2: Vào phần theo dõi nguyên phụ liệu nhâp xuất theo ngày tháng, chọn từng loại NPL, chiết xuất ra excel, hơi lâu vì chỉ có sheet từng mã NPL nhưng lại đầy đủ tk xuất nhập, ngày tháng và SL của từng mã đó.

  • Như vậy đã có tồn đầu kỳ NPL để điền vào cột 4. Tuy nhiên, nếu có sản phẩm tồn đầu kỳ 2015, thì các bạn cần tính lại lượng tồn đầu kỳ NPL: Lượng tồn trên phần mềm – lượng sử dung cho số sản phẩm tồn đầu kỳ.
    Nhập trong kỳ : tương ứng với lượng tờ khai NK thôi (bao gồm cả TK nhập chuyển giao nhé).
  • Xuất trong kỳ: lương NPL đã xuất kho để sử dụng cho các sp đã xuất khẩu + sản phẩm tồn kho + xuất chuyển giao.
  • Tồn cuối kỳ:

e. Dòng 2: THÀNH PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ NGUỒN NHẬP KHẨU

  • Tồn đầu kỳ 2015:Dành cho các h thực hiện từ 2014 đến 2015: Kiểm tra với kho xem có lượng sản phẩm tồn kho không, nếu có thì thêm vào (xem lại phần tồn đầu kỳ NPL2015 hợp đồng gia công trên).
  • Nhập trong kỳ : ứng với lượng SP đã sản xuất xong và được nhập kho thành phẩm.
  • Xuất trong kỳ: lương sp đã xuất kho để xuất khẩu + xuất chuyển giao.
  • Tồn cuối kỳ: ai cũng hiểu rùi.

f. Lưu ý:

  • Xuất NPL trong kỳ luôn luôn >=lượng SP xuất trong kỳ X định mức sử dụng-> Vì NPL có thể xuất cho cả sp tồn kho.
  • Cần làm sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo yêu cầu, đúng quy định của báo cáo kế toán để ra được báo cáo quyết toán, vì vậy nếu ai đang sử dụng phần mềm của Thái Sơn thì chịu khó nhập dữ liệu vào mục KẾ TOÁN KHO nhé. Còn không thì làm thủ công file excel, căn cứ vào dữ liệu trên phần mềm HQ. Cách làm thì hỏi kế toán.
  • Đối với loại NPL nhập GC tự cung ứng, các bạn cần lấy tên hàng, số liệu bên kế toán để đối chiếu vì họ có theo dõi loại NPL này(nó có thanh toán). NPL Nhập SXXK cung ứng cho HDGC thì được báo cáo theo loại hình sản xuất xuất khẩu.