Doanh nghiệp chưa quen lập báo cáo quyết toán thuế xuất nhập khẩu

Hiện nay, trong quá trình kiểm soát số liệu để lập báo cáo quyết toán (BCQT), báo cáo định mức thực tế của sản phẩm xuất khẩu nộp cho cơ quan hải quan, theo quy định tại Thông tư  39/2018/TT-BTC (TT 39), có không ít DN gặp vướng mắc. Nhằm giúp các DN hiểu đúng và thực hiện hiệu quả TT 39, Tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Oanh, Học viện Tài chính đã có cuộc trao đổi với phóng viên TBTCVN.

Phóng viên

Bà có thể cho biết, TT 39 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC có những điểm nào đáng chú ý, tạo thuận lợi hơn đối với DN so với trước đây, trong việc lập BCQT của loại hình gia công, SXXK?

 

Bà Nguyễn Thị Kim Oanh: 

Qua nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực BCQT cho cộng đồng DN, tôi cho rằng TT 39 có nhiều quy định tạo thuận lợi cho DN về báo cáo quyết toán đối với loại hình gia công, SXXK cần phải kể đến.

Thứ nhất, DN không phải nộp BCQT nếu cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ ngay khi có phát sinh cho cơ quan hải quan (tại Khoản 39 Điều 1, TT 39). Quy định này, sẽ khuyến khích gia tăng số lượng DN chuẩn hóa hệ thống quản trị nội bộ tốt, kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh tức thời theo thời điểm tốt hơn để thực hiện cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan hải quan, điều đó cũng đồng nghĩa với việc DN sẽ không mất thời gian cho việc lập BCQT.

Thứ hai, đối với những DN phải nộp BCQT, TT 39 đã có nhiều quy định thuận lợi cho  việc lập BCQT, đó là: BCQT được lập theo chỉ tiêu số lượng đối với từng mã nguyên liệu, vật tư; mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan. Quy định này giúp cho DN dễ dàng kiểm soát số liệu về lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, lượng thành phẩm xuất khẩu thể hiện trên BCQT với dữ liệu trên phần mềm khai hải quan điện tử.

Hơn nữa, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp BCQT nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra BCQT, kiểm tra sau thông quan, thanh tra; tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập BCQT thì được sửa đổi, bổ sung BCQT và nộp lại cho cơ quan hải quan. Quy định này đã mở ra cơ hội sửa sai cho những DN khi phát hiện sai sót trên BCQT đã nộp cho cơ quan hải quan.

Với các quy định nêu trên, TT 39 đã bám sát hơn với thực tế sản xuất của DN, qua đó DN sẽ thực hiện lập báo cáo định mức thực tế của sản phẩm xuất khẩu, BCQT năm được dễ dàng hơn.

Phóng viên

Trong quá trình thực hiện TT 39, DN phản ánh còn lúng túng, gặp vướng mắc khi lập BCQT trong khi thời hạn kết thúc năm tài chính 2018 đang đến gần. Vậy theo bà đâu là nguyên nhân dẫn đến thực tế này?

Bà Nguyễn Thị Kim Oanh: 

Việc áp dụng TT 39 cần có thời gian để DN thích ứng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tiến độ và chất lượng lập BCQT của nhiều DN chưa đảm bảo và bộc lộ hạn chế.

Hiện nay, có nhiều DN không có sự phân công rõ ràng về bộ phận sẽ chịu trách nhiệm lập BCQT. Quy định về phối kết hợp giữa các bộ phận trong nội bộ DN khi lập BCQT chưa được các DN quan tâm.

Để lập đúng BCQT, cần dựa trên số liệu thực tế của DN và chứng minh bởi các chứng từ, sổ sách kế toán của DN theo quy định của chế độ kế toán kiểm toán của Bộ Tài chính. Những dữ liệu về khai báo hải quan của loại hình gia công, SXXK không đủ cơ sở để lập BCQT theo quy định của TT 39.

Theo quy định, báo cáo định mức của sản phẩm xuất khẩu nộp cho cơ quan hải quan là định mức thực tế của sản phẩm xuất khẩu trong năm (theo Mẫu 16/ĐMTT/GSQL ban hành kèm theo TT 39). Toàn bộ thông tin về định mức thực tế của sản phẩm xuất khẩu phải phù hợp với mã nguyên phụ liệu, mã sản phẩm xuất khẩu theo khai báo hải quan. Để hiểu đúng và lập đúng được báo cáo định mức này cũng không dễ dàng đối với DN không có hệ thống quản trị nội bộ tốt.

Phóng viên:

Với tư cách là một chuyên gia, giảng viên thực hiện các khóa đào tạo cho DN về lập BCQT trong nhiều năm qua, bà có lưu ý gì đối với cộng đồng DN khi thực hiện TT 39?

Bà Nguyễn Thị Kim Oanh: 

Theo tôi, để việc lập BCQT được dễ dàng, đúng thời hạn và giải trình được số liệu của BCQT khi cơ quan hải quan kiểm tra, DN cần chú trọng hơn về các nội dung sau:

Thứ nhất, DN cần ban hành quy ước đặt mã nguyên liệu, vật tư; mã sản phẩm trước khi thực hiện hoạt động SXXK, hoạt động gia công và cần dựa trên nguyên tắc tất cả các bộ phận quản lý trong nội bộ DN thống nhất dùng chung mã nguyên liệu, vật tư; mã sản phẩm.

Thứ hai, hệ thống quản trị nội bộ của DN phải đáp ứng được việc theo dõi nguyên liệu vật tư nhập kho (theo nguồn nhập khẩu có chi tiết theo mã loại hình và theo nguồn mua trong nước), việc sử dụng nguyên liệu vật tư phải theo nguồn gốc hình thành của nguyên liệu.

Thứ ba, DN cần giao nhiệm vụ cụ thể cho một bộ phận chịu trách nhiệm lập báo cáo định mức thực tế của sản phẩm xuất khẩu, BCQT theo quy định của TT 39. Trong đó phải xác định rõ, nhân sự chịu trách nhiệm chính khi lập BCQT; nhân sự phụ trách lập dữ liệu theo từng cột số liệu của báo cáo; quy định phối kết hợp trong việc lập BCQT giữa các bộ phận.

Nguồn: Thời báo Tài chính

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

7 Bước kiểm kê kho hàng hóa trước khi lập báo cáo

Phần mềm JUNE lập Báo cáo quyết toán Nhanh gấp 2 lần

Kiểm kê kho là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của nguyên liệu, sản phẩm, hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ sách kế toán.

Sau khi kiểm kê, các bộ phận phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, phần mềm hải quan, các bộ phận phải xác định nguyên nhân vì phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo.

Các bước kiểm kê kho hàng hóa

Bước 1:

Căn cứ vào phần mềm hải quan, báo cáo tồn kho hoặc thẻ kho để lập bảng kê hàng tồn kho theo danh sách đầy đủ nhất. Trong mẫu kiểm kê hàng tồn kho có các cột chi tiết như Tên hàng; Mã hàng; Số lượng hàng trong báo cáo; Số lượng kiểm kê thực tế; Ghi chú.

Bước 2:

Tiến hành kiểm đếm số lượng hàng thực tế tại kho, ghi chú vào mẫu kiểm kê kho hàng có sẵn. Nguyên tắc nên có 2 người cùng thực hiện song song, ghi số liệu độc lập vào hai biên bản khác nhau để tăng tính chính xác.

Bước 3:

So sánh 2 biên bản kiểm kê (cột số lượng thực tế) xem có sự chênh lệch hay không. Nếu có, cần kiểm đếm lại một lần nữa để có được số liệu hàng tồn kho thực tế chính xác nhất.

Bước 4:

Sau khi đã chốt lại lượng tồn kho thực tế cuối cùng, thực hiện đối chiếu giữa con số này với số lượng trong báo cáo hải quan. Trường hợp có sự chênh lệch thì người chịu trách nhiệm trực tiếp (như thủ kho, nhân viên kho khu vực,…) phải giải trình cụ thể.

Bước 5:

Nếu có chênh lệch, điều chỉnh lại số liệu tồn kho đúng theo thực tế.

Bước 6:

Lập biên bản kiểm kê hàng tồn kho sau khi hoàn tất, các bên liên quan ký xác nhận đầy đủ.

Bước 7:

Với các trường hợp sai lệch, ban quản lý hoặc chủ doanh nghiệp cần tìm hiểu để làm rõ nguyên nhân. Có các trường hợp sau:
Chênh lệch thừa (số lượng thực tế nhiều hơn trong báo cáo) có thể do nhầm lẫn trong khâu ghi số liệu báo cáo, làm báo cáo sai, quên nhập số liệu vào hệ thống khi nhập hàng,…
Chênh lệch thiếu (hàng ít hơn trong báo cáo) là vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Có thể do nhân viên quên quét mã vạch hay ghi sổ khi xuất hàng, hao hụt do chuyển vị trí, cũng không loại trừ khả năng thất thoát hàng do mất cấp, gian lận,…
Nhiều trường hợp, nhà cung cấp gửi thiếu hoặc gửi thừa số lượng nhưng không phát hiện ra để điểu chỉnh tồn kho trên hệ thống, sửa tờ khai sau thông quan.

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

2022 Cần biết báo cáo quyết toán hàng hóa Gia công Sản xuất Xuất khẩu

Báo cáo quyết toán hàng hóa gia công sản xuất xuất khẩu

Thời hạn và địa điểm nộp báo cáo quyết toán đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất được quy định như thế nào? Doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán tại đâu?

Theo Khoản 1, khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, thời hạn va địa điểm nộp báo cáo quyết toán được quy định như sau:

1. Thời hạn nộp báo cáo: Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.

2. Địa điểm nộp báo cáo: Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện báo cáo quyết toán như thế nào?

Theo Khoản 3 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây trong việc thực hiện báo cáo quyết toán:

1. Nộp báo cáo quyết toán

a) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:

Nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá nhân.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều này.

b) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài:

Trường hợp tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này.

c) Đối với DNCX báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b nêu trên tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công.

2. Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.

3. Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng.

4. Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm.

5. Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Thời điểm nào kiểm tra báo cáo quyết toán tại doanh nghiệp?

Bạn đọc gửi đến Báo Hải quan câu hỏi về việc nộp báo cáo quyết toán hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và việc cơ quan Hải quan kiểm tra quyết toán với DN. Vấn đề này được Cục Hải quan Đồng Nai hướng dẫn cụ thể.

Bạn đọc hỏi:

“Theo quy định tại Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hết năm tài chính các doanh nghiệp gia công, SXXK, chế xuất sẽ phải nộp báo cáo quyết toán (BCQT) theo mẫu 15, 16 cho cơ quan Hải quan. Tuy nhiên, Thông tư chỉ quy định việc nộp BCQT và kiểm tra BCQT chứ không hề quy định về việc quyết toán. Giữa Hải quan và doanh nghiệp không “quyết toán” với nhau, không kiểm tra và xác nhận lại tính đúng đắn, hợp lý… của toàn bộ nội dung doanh nghiệp đã làm trong 1 năm tài chính đó. Khác hẳn việc cơ quan Thuế nội địa và doanh nghiệp khi quyết toán thuế là có sự “quyết toán” giữa 2 bên. Vậy việc nộp BCQT có ý nghĩa gì khi cơ quan Hải quan không quyết toán với doanh nghiệp, đây thực sự là 1 thiệt thòi cho doanh nghiệp khi họ nộp BCQT mà không được quyết toán.

“Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế đối với hàng gia công, SXXK có rất nhiều tiêu chí, trong đó tại điểm c nêu rõ: Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu. Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế xuất khẩu, được xác định khi quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

“Khi quyết toán, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công thực tế nhập khẩu đã được miễn thuế khi làm thủ tục hải quan.

“Như vậy, cơ sở để miễn thuế là việc quyết toán chứ không phải việc nộp BCQT. Doanh nghiệp chỉ thực sự được miễn thuế đối với nguyên liệu vật tư gia công, SXXK khi quyết toán với cơ quan Hải quan. Vậy sau khi nộp BCQT thì bao giờ doanh nghiệp sẽ được quyết toán để được thực sự miễn thuế?”

 

Trả lời câu hỏi này, Cục Hải quan Đồng Nai hướng dẫn như sau:

 

Về việc lựa chọn đối tượng kiểm tra báo cáo quyết toán tại trụ sở doanh nghiệp: Căn cứ khoản 4 công văn 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/02/2016 của Tổng Cục Hải quan quy định:

“…4. Xử lý báo cáo quyết toán:

a) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:

Căn cứ qui định tại Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, khoản 5 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận báo cáo quyết toán thực hiện phân loại doanh nghiệp để áp dụng biện pháp kiểm tra theo quy định. Các trường hợp phải kiểm tra báo cáo quyết toán gồm:

a1) Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu;

a2) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ thống của cơ quan hải quan;

a3) Kiểm tra sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế;

a4) Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân…”.

Theo quy định trên, sau khi tiếp nhận báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, cơ quan Hải quan sẽ tiến hành phân loại báo cáo quyết toán. Nếu công ty thuộc một trong các trường hợp phải kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại các điểm a1, a2, a3, a4 thì cơ quan Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán tại trụ sở của công ty. Riêng trong trường hợp tại điểm a4, cơ quan Hải quan sẽ lựa chọn đối tượng kiểm tra báo cáo quyết toán dựa trên các tiêu chí quản lý rủi ro, đánh giá sự tuân thủ pháp luật các doanh nghiệp.

Ngoài ra, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đảm bảo việc kiểm tra báo cáo quyết toán hiệu quả, đúng trọng tâm và tránh tình trạng phải kiểm tra nhiều các doanh nghiệp, cơ quan Hải quan sẽ xem xét và chọn đối tượng kiểm tra phù hợp nhất.

Về nội dung kiểm tra báo cáo quyết toán khi kiểm tra tại doanh nghiệp, Hải quan Đồng Nai hướng dẫn: Căn cứ khoản 7 Điều 59 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu”

7. Xử lý kết quả kiểm tra

a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thì chấp nhận số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;

b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình.

b.1) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

b.2) Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình thì cơ quan căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có để quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp luật…”.

Căn cứ quy định về thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán theo Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC, sau khi kết thúc kiểm tra, cơ quan Hải quan sẽ có kết luận về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu của công ty theo các quy định kể trên để có các bước xử lý phù hợp.

Nguồn: HQ Online

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Mục đích lời khuyên về giải trình số liệu khi kiểm tra báo cáo quyết toán

Mục đích kiểm tra

Là để thẩm định tính chính xác, trung thực các khai báo hải quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu thông qua việc kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, dữ liệu kế toán, chứng từ hải quan, dữ liệu thương mại, hồ sơ kỹ thuật, quy trình sản xuất, thực tế hàng tồn kho tại doanh nghiệp…

Để lập đúng báo cáo quyết toán (theo mã NPL, mã thành phẩm đã khai báo trên tờ khai hải quan nhưng dựa trên số liệu thực tế phát sinh tại doanh nghiệp) cần phải có sự phối kết hợp của bộ phận kế toán, bộ phận kho và bộ phận xuất nhập khẩu.

Để lập đúng báo cáo định mức thực tế của sản phẩm xuất khẩu cũng cần phải có sự phối kết hợp giữa bộ phận kế toán, bộ phận sản xuất, bộ phận kỹ thuật và bộ phận xuất nhập khẩu. Bởi lẽ, bên cạnh việc DN phải minh chứng cho mục đích sử dụng của NPL nhập khẩu, DN còn phải mình chứng cho lượng phế liệu được xử lý thông qua tỷ lệ hao hụt.

Để giải trình báo cáo quyết toán và minh chứng cho mục đích sử dụng của NPL được miễn thuễ, cần thiết phải có sự tham gia giải trình của bộ phận kế toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận kho, bộ phận XNK.

Khi lập báo cáo quyết toán và giải trình số liệu trong kiểm tra báo cáo quyết toán

Doanh nghiệp cần có phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đối với các bộ phận: kế toán, kho, kỹ thuật, XNK. Quan trọng hơn cả là DN cần chuẩn bị sẵn sàng về nhân sự, chứng từ, dữ liệu, sổ sách cho việc giải trình khi kiểm tra báo cáo quyết toán.

Suy cho đến cùng: bài toàn về lập và giải trình báo cáo quyết toán phải là bài toán của người đứng đầu DN trong quản trị dữ liệu XNK giữa các bộ phận: kế hoạch, mua hàng, sản xuất, kế toán, XNK, kho.

Đừng để nước đến chân mới nhày. Đừng đặt hết gánh nặng lên vai Bộ phận XNK trong việc giải trình số liệu của BCQT.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Thông tin dự kiến sửa đổi quy định về định mức, báo cáo quyết toán

Bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC, những vấn đề liên quan đến quản lý hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất đã được Ban soạn thảo nghiên cứu sửa đổi nhằm phù hợp với tình hình thực tế. Trong đó quy định về định mức, báo cáo quyết toán được đề xuất sửa đổi, bổ sung.

Bổ sung thuật ngữ

Liên quan đến vấn đề định mức, để thống nhất thuật ngữ sử dụng chung với Điều 40 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP và thực tế sản xuất tại doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan đề xuất sửa thuật ngữ định mức thực tế thành định mức sử dụng thực tế và bổ sung khái niệm về định mức sử dụng dự kiến. Nội dung sửa cụ thể như sau: Định mức sử dụng thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá thuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công đoạn sản xuất là tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy khô, ép bánh…thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải xây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2).

Trong đó, phế liệu là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất,…) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hoá xuất khẩu và không đạt chất lượng để xuất khẩu.

Bên cạnh đó, về định mức sử dụng dự kiến được nêu rõ là lượng nguyên liệu, vật tư dự kiến sẽ sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu do tổ chức, cá nhân xây dựng để thực hiện sản xuất.

Dự thảo quy định: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xây dựng định mức sử dụng dự kiến, xác định định mức sử dụng thực tế và thông báo định mức sử dụng thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan Hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này. Doanh nghiệp ưu tiên lưu trữ định mức sử dụng thực tế hoặc định mức sử dụng dự kiến, các dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức sử dụng thực tế hoặc định mức sử dụng dự kiến tại doanh nghiệp ưu tiên và xuất trình cho cơ quan Hải quan khi kiểm tra, thanh tra, không phải thông báo cho cơ quan Hải quan khi báo cáo quyết toán.

Riêng đối với những sản phẩm sản xuất mà khi kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm hoàn chỉnh thì tổ chức, cá nhân chưa phải nộp định mức sử dụng thực tế khi nộp báo cáo quyết toán (Ví dụ: gia công, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hoàn thành trong 3 năm thì đến năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức sử dụng thực tế).

Vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng không xây dựng được định mức theo sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải lưu trữ các chứng từ liên quan đến việc sử dụng vật tư và thể hiện trong báo cáo quyết toán về tình hình xuất – nhập – tồn kho của vật tư này.

Tổ chức, cá nhân và cơ quan Hải quan căn cứ định mức sử dụng thực tế sản xuất để xác định số thuế khi chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn thuế, không thu thuế hoặc khi cơ quan Hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.

Cho phép sửa định mức thực tế nếu phát hiện sai sót

Về vấn đề báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hoá xuất khẩu, theo quy định hiện hành tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 60 quy định doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán và định mức thực tế cho cơ quan Hải quan khi hết năm tài chính. Trường hợp phát hiện sai sót khi lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có vướng mắc khi thực hiện quy định nêu trên, nếu phát hiện sai sót khi xác định định mức thực tế thì có được sửa đổi, bổ sung định mức thực tế như báo cáo quyết toán không.

Để tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, Ban soạn thảo dự kiến sửa đổi, bổ sung theo hướng cho phép doanh nghiệp được sửa định mức thực tế nếu phát hiện sai sót tương tự như báo cáo quyết toán, cụ thể như sau: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan Hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán, xác định định mức sử dụng thực tế thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán, định mức sử dụng thực tế và nộp lại cho cơ quan Hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc trước khi cơ quan Hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán, xác định định mức sử dụng thực tế thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán, định mức sử dụng thực tế với cơ quan Hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật.

Nguồn

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

HỎI ĐÁP VỀ: PHẾ LIỆU HÀNG NHẬP SẢN XUẤT XUẤT KHẨU

Câu hỏi về phế liệu hàng hóa sản xuất xuất khẩu

Doanh nghiệp đầu tư nhập nguyên liệu theo hình thức nhập sxxk (E31), với mã HS code của hàng hóa khi nhập vào việt nàm có thuế chống bán phá giá, khi nhập theo hình thức E31, công ty được miễn các loại thuế, vậy khi xuất bán phần phế liệu trong định mức ra nội địa, công ty chng tôi sẽ phải nộp những loại thuế nào (Có phải nộp loại thuế chống bán phá giá hay không ? 2. Công ty có một mặt hàng, định mức thực tế của sản phẩm là 20%, vậy với định mức này, có được hưởng miễn thuế nhập khẩu hay không?

Trả lời:

1./ Về thuế CBPG hàng NSXXK:

Do Công ty không nêu rõ loại hình hoạt động cụ thể, việc thực hiện nghĩa vụ thuế XNK và thuế CBPG nên Công ty có thể tham khảo các quy định sau để thực hiện:

– Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 42 điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn

– Các Quyết định về áp dụng thuế chống bán phá giá của Bộ Công thương: Quyết định 1711/QĐ-BCT ngày 18/6/2019; Quyết định 3198/QĐ-BCT ngày 24/10/2019; Quyết định 3390/QĐ-BCT ngày 21/12/2020…

– Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 38/2018/TT-BTC về chuyển mục đích sử dụng hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài,

– Công văn 17707/BTC-TCHQ ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về áp dụng thuế nhập khẩu bổ sung:

“…Việc áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (về thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế, miễn thuế, hoàn thuế …) trong các trường hợp liên quan như: hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất… được thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành”.

2./ Về định mức miễn thuế NSXXK:

Căn cứ Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định

“Điều 55. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu

1. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, gồm:

a) Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm;

…c) Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư thực tế hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm tính theo tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất hoặc so với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao. Trường hợp lượng phế liệu, phế phẩm đã tính vào định mức sử dụng hoặc định mức vật tư tiêu hao thì không tính vào tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư.

Định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình cách tính định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư.

…3. Trước khi thực hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức sử dụng và tỷ lệ hao hụt dự kiến đối với từng mã sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi thì phải xây dựng lại định mức thực tế, lưu giữ các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thay đổi định mức...”

Theo quy định trên, doanh nghiệp có trách nhiệm tự xây dựng định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu bao gồm đầy đủ các thông tin quy định tại Khoản 1, Điều 55 dẫn trên, tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử dụng định mức vào đúng mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Tham khảo: CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG NAI

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

8 Bước hạch toán các nghiệp vụ của doanh nghiệp sản xuất

I. Hạch toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu của DN Sản xuất

1. Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay, ghi:

Nợ TK 152 – Giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng NVL
Nợ TK 1331 – VAT, thường là 10%
Có TK 111,112, 141 – Tổng số tiền phải trả/Đã trả nhà cung cấp

2. Mua nguyên vật liệu công nợ (Trả sau), ghi:

Nợ TK 1521 – Giá mua chưa VAT, Chi tiết số lượng từng NVL
Nợ TK 1331 – VAT, thường là 10%
Có TK 331 – Tổng số tiền phải trả nhà cung cấp

3. Khi thanh toán tiền, ghi:

Nợ TK 331 – Tổng số tiền phải trả nhà cung cấp
Có TK 111 (Nếu trả tiền mặt)
Hoặc Có TK112 (Nếu trả qua ngân hàng)

4. Khi đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp nhưng đến cuối tháng hàng chưa về đến kho

4.1. Cuối tháng kế toán, ghi:

Nợ TK 151 – Giá mua chưa VAT, Chi tiết số lượng từng NVL
Nợ TK 1331 – VAT 10%
Có TK 111,112,331,141 – Tổng số tiền phải trả/Đã trả nhà cung cấp

4.2. Qua đầu tháng khi NVL về tới kho, ghi:

Nợ TK 1521
Có TK 151

5. Mua NVL xuất thẳng cho SX (Không qua kho)

5.1. Mua NVL không qua kho trả tiền ngay, ghi:

Nợ TK 154 – Giá mua chưa VAT, Chi tiết số lượng từng NVL
Nợ TK 1331 – VAT, thường là 10%
Có TK 111, 112, 141 – Tổng số tiền phải trả/Đã trả NCC

5.2. Mua NVL Xuất thẳng không qua kho chưa trả tiền, ghi:

Nợ TK 154 – Giá mua chưa VAT, Chi tiết số lượng từng NVL
Nợ TK 1331 – VAT, thường là 10%
Có TK 331 Nợ tiền nhà cung cấp chưa trả

5.3. Trả NVL cho NCC:

– Khi nhập kho đơn giá nào thì xuất kho trả với đơn giá đó, hạch toán ngược lại lúc nhập kho, ghi:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152
Có TK 1331
– Thu lại tiền (Nếu có), ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 331

5.4. Chiết khấu thương mại được hưởng từ NCC

– Được NCC giảm vào tiền nợ phải trả, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 152
Có TK 1331
– Được NCC trả lại bằng tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 152
Có TK 1331
– Hoặc DN có thể hạch toán vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 711

II. Hạch toán nghiệp vụ mua công cụ dụng cụ của DN sản xuất

1. Mua công cụ dụng cụ trả tiền ngay, ghi:

Nợ 242 (CCDC ngắn hạn; Dài hạn)
Nợ TK 1331 – Thuế VAT (Thường là 10%)
Có TK 111; 112 (Tiền mặt, tiền ngân hàng)

2. Mua công cụ dụng cụ chưa trả tiền ngay

Nợ TK 242 (CCDC ngắn hạn; Dài hạn)
Nợ TK 1331 Thuế VAT (Thường là 10%)
Có TK 331 (Công nợ chưa trả tiền ngay)

3. Mua công cụ dụng cụ nhập kho

3.1. Mua CCDC nhập kho trả tiền ngay, ghi:

Nợ TK 153 – Giá mua CCDC chưa thuế
Nợ TK 1331 – VAT thường là 10%
Có TK 111, 112, 141 – Tổng số tiền đã trả nhà cung cấp

3.2. Mua CCDC nhập kho chưa trả tiền ngay, ghi:

Nợ TK 153 (CCDC ngắn hạn; Dài hạn)
Nợ TK 1331 – Thuế VAT (Thường là 10%)
Có TK 331 (Công nợ chưa trả tiền ngay)

3.3. Trả tiền mua công cụ dụng cụ, ghi:

Nợ TK 331
Có TK 111, 112

III. Hạch toán nghiệp vụ mua TSCĐ của DN sản xuất

1. Mua TSCĐ trả tiền ngay, ghi:

Nợ TK 211 (Nguyên giá + Giá mua + Chi phí khác liên quan)
Nợ TK 1331 : Thuế VAT 10%
Có TK 112

2. Mua TSCĐ chưa trả tiền ngay, ghi:

Nợ TK 211 (Nguyên giá + Giá mua + Chi phí khác liên quan)
Nợ TK 1331
Có TK 331

3. Trả tiền mua TSCĐ, ghi:

Nợ TK 331 – Giá phải trả
Có TK 112, 341

IV. Hạch toán nghiệp vụ xuất CCDC trong kho mang đi sản xuất

Nợ TK 242
Có TK 153

V. Hạch toán nghiệp vụ bán thành phẩm của DN sản xuất

1. Ghi nhận doanh thu

1.1. Bán thành phẩm thu tiền ngay, ghi:

Nợ TK 111, 112 – Tổng số tiền phải thu/đã thu của khách hàng
Có TK 5112 – Tổng giá bán chưa VAT
Có TK 33311 – VAT đầu ra (Thường là 10%)

1.2. Bán thành phẩm chưa thu tiền, ghi:

Nợ TK 131 – Tổng số tiền phải thu/chưa thu của khách hàng
Có TK 5112 – Tổng giá bán chưa VAT
Có TK 33311: VAT đầu ra (Thường là 10%)

1.3. Thu tiền công nợ, ghi:

Nợ TK 111 (Thu bằng tiền mặt)
Nợ TK 112 (Thu qua ngân hàng)
Có TK 131 – Tổng số tiền phải thu/chưa thu của khách hàng

2. Ghi nhận giá vốn

Tùy theo DN chọn phương pháp tính giá xuất kho nào mà phần mềm chạy theo nguyên tắc đó (Thường lựa chọn phương pháp bình quân gia quyền)
Nợ TK 632
Có TK 155

3. Các khoản giảm trừ doanh thu

3.1. Chiết khấu thương mại

* Khi khách hàng mua đạt tới một mức nào đó thì DN có chính sách chiết khấu cho khách hàng.
– Trường hợp khách hàng mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
– Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (Đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 511. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu.
– Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 511.
Nợ TK 511
Nợ TK 33311
Có TK 131, 111,1 12

3.2. Hàng bán bị trả lại

– Ghi giảm doanh thu, công nợ phải thu khách hàng: Bán giá nào thì ghi giảm công nợ giá đó, ghi:
Nợ TK 511 – Giá bán chưa VAT
Nợ TK 33311 – VAT
Có TK 131, 111, 112 – Tổng số tiền phải trả/đã trả lại cho khách hàng
– Giảm giá vốn: xuất kho giá nào thì bây giờ ghi giá đó
Nợ TK 155
Có TK 632
– Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 641
Nợ TK 1331
Có TK 331, 111, 112,…

3.3. Giảm giá hàng bán

Nợ TK 511
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112, 131

VI. Bút toán chi phí doanh nghiệp của DN sản xuất

1. Bút toán lệ phí môn bài

– Hạch toán chi phí lệ phí môn bài, ghi:
Nợ TK 642 – Tài khoản chi phí lệ phí môn bài
Có TK 3338 – Tài khoản lệ phí môn bài
– Nộp lệ phí môn bài
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112

2. Hạch toán chi phí tiền lương

Nợ TK 642 – Tài khoản chi phí
Có TK 334

3. Tài khoản trích bảo hiểm xã hội

– Trích tính vào chi phí doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 – Tài khoản chi phí
Có TK 3383; 3384; 3385
– Trích vào tiền lương công nhân viên cả bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 3383, 3384, 3385
– Trả lương, ghi:
Nợ TK 334 (Trừ các khoản trích vào chi phí lương) – Trả cả bộ phận sản xuất
Có TK 111, 112

VII. Hạch toán phân bổ chi phí CCDC, TSCĐ vào chi phí quản lý của DN sản xuất

Nợ TK 642 – Tài khoản nhận chi phí
Có TK 242, 214, 153

VIII. Hạch toán các chi phí khác của DN sản xuất hạch toán thẳng vào TK 642

Nợ TK 642
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 141, 331
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu)
* Không tách ngay thuế xuất khẩu phải nộp thì phản ánh doanh thu bao gồm cả thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
– Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu)
– Ghi nhận giá vốn, ghi:

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

3 lưu ý quan trọng khi làm kế toán nhập khẩu cần biết

1. Hồ sơ nhập khẩu nên kẹp cùng các chứng từ như sau

– Tờ khai hải quan và các phụ lục.
– Hợp đồng ngoại (Contract).
– Hóa đơn bên bán (Invoice).
– Các giấy tờ khác của lô hàng như: Chứng nhận xuất sứ, tiêu chuẩn chất lượng,…
– Các hóa đơn dịch vụ liên quan tới hoạt động nhập khẩu như: Bảo hiểm, vận tải Quốc
tế, vận tải nội địa, kiểm hóa, nâng hạ, phụ phí THC, vệ sinh container, phí chứng từ, lưu kho, và các khoản phí khác,…
– Thông báo nộp thuế.
– Giấy nộp tiền vào NSNN/Ủy nhiệm chi thuế
– Lệnh chi/Ủy nhiệm chi thanh toán công nợ ngoại tệ người bán.

2. Các bút toán hạch toán hàng nhập khẩu

2.1. Thanh toán trước toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp

– Ngày thanh toán (Theo tỷ giá ngày hôm đó), ghi:
Nợ TK 331: (Số tiền x Tỷ giá ngày chuyển tiền)
Có TK 112
– Khi hàng về (Không được lấy tỷ giá trên Tờ khai để hạch toán vào giá trị hàng hóa => Tỷ giá này chỉ để cơ quan Hải quan tính thuế NK, TTĐB,… GTGT)
Nợ TK 156: (Số tiền x Tỷ giá ngày thanh toán trước)
Có TK 331

2.2. Thanh làm nhiều lần cho nhà cung cấp

– Ngày 1 thanh toán trước 1 phần (Lấy theo tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó), ghi:
Nợ TK 331: (Số tiền thanh toán trước x Tỷ giá ngày hôm đó)
Có TK 112
– Ngày 2 hàng về đến Cảng (Theo tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản), ghi:
Nợ TK 156: Số tiền đã thanh toán trước ngày 1 + (Số tiền còn lại x Tỷ giá ngày hàng về)
Có TK 331
– Ngày 3 Thanh toán nốt số tiền còn lại cho nhà cung cấp (Theo tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó), ghi:
Nợ các TK 331: (Số tiền còn lại x Tỷ giá ngày hôm nay)
Nợ TK 635 (Nếu lỗ tỷ giá): Phần tiền lỗ
Có các TK 112
Có TK 515 (Nếu lãi tỷ giá): Phần tiền lãi

2.3. Thanh toán sau toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp

– Ngày 1 hàng về đến cảng (Tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó), ghi:
Nợ TK 156: (Toàn bộ số tiền x Tỷ giá ngày hàng về)
Có TK 331
– Ngày 2 Thanh toán toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp (Tỷ giá bán ra của ngân hàng mà DN mở tài khoản giao dịch hôm đó), ghi:
Nợ TK 331: (Toàn bộ số tiền x Tỷ giá ngày thanh toán)
Nợ TK 635 (Nếu lãi tỷ giá): Số tiền lỗ
Có các TK 112
Có TK 515 (Nếu lãi tỷ giá): Số tiền lãi

2.4. Hạch toán thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:

Nợ TK 156: Số thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu

2.5. Hạch toán Thuế TTĐB phải nộp (Nếu có), ghi:

Nợ TK 156: Trên tờ khai hải quan.
Có TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt

2.6. Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu (Khấu trừ thuế GTGT), ghi:

Nợ TK 1331: Số thuế GTGT nhập khẩu trên Tờ khai hải quan
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu

2.7. Khi nộp tiền thuế: Thuế GTGT hàng nhập khẩu, XNK, TTĐB, BVMT,… Ghi:

Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 3332: Thuế TTĐB
Nợ TK 3333: Thuế XNK
Nợ TK 333,… (Các loại thuế, phí, lệ phí khác nếu có)
Có TK 111, 112

2.8. Nếu phát sinh các chí phí khác như: Vận chuyển, bên bãi, lưu kho,… ghi:

Nợ TK 156, 152, 153, 211,…
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,…
Giá trị hàng nhập khẩu:
Giá nhập kho = Giá hàng mua + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB (Nếu có) + Chi phí mua hàng

3. Kê khai thuế hàng nhập khẩu:

Dựa vào Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc biên lai thu tiền của hải quan và Tờ khai hải quan.

Phần mềm Kế toán Vĩnh viễn, Phần mềm Kế toán Online, Phần mềm Kế toán Dược phẩm, Trang chủ

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Quy định hiện nay về hoạt động gia công trong thương mại

Gia công trong thương mại là gì?

Điều 178 Luật thương mại 2005 quy định Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

Hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Thù lao gia công

1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.

2. Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.

Hàng hóa gia công

1. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.

2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công

1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.

2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.

5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công

1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.

2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.

3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.

4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.

5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài

Việc chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com