Báo cáo quyết toán (BCQT) hàng Xuất khẩu tái nhập sửa chửa G13

Công ty chúng tôi xin được trình bày nội dung sau: Chúng tôi là doanh nghiệp SXXK. Trong thời gian vừa qua chúng tôi có mở một số tờ khai loại hình A31, nay là loại hình G13 để tái nhập một số sản phẩm đã xuất khẩu E62 trước đó.

Sau khi nhập về, công ty chúng tôi có sử dụng một số nguyên liệu dùng để sửa chữa những sản phẩm này. Sau đó, chúng tôi thực hiện tái xuất lại chính khách hàng cũ hoặc bán cho bên thứ 3 với loại hình B13, nay là loại hình G23.

Mã sản phẩm trên tất cả các tờ khai trên đều thể hiện duy nhất một mã sản phẩm. Vậy chúng tôi xin hỏi chúng tôi cần kê khai những nguyên liệu dùng để sửa chữa này như thế nào trên báo cáo quyết toán?

Trả lời vướng mắc:

Căn cứ hướng dẫn lập mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL và 15a/BCQT-SP/GSQL tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:

“Ghi chú khác:

   Cột (6): Là lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ báo cáo gồm sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất trong kỳ nhập kho thành phẩm; sản phẩm gia công lại; sản phẩm đã xuất khẩu nhưng bị khách hàng trả lại;…

Việc lập Báo cáo quyết toán lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo vướng mắc của Công ty được thực hiện theo hướng dẫn trên và phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện việc khai báo xuất khẩu hàng hóa của mình cho phù hợp. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn: CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG NAI 

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

Hướng dẫn chi tiết lập Mẫu số 16/ĐMTT-GSQL – Loại hình SXXK

Download mẫu 16: Tại đây

Cột (2): Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan
Cột (3): Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan
Cột (4): Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.
Cột (5): Mã của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì phải thống nhất với mã nguyên liệu, vật tư đã khai trên tờ khai hải quan
Cột (6): Tên của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm.
Cột (7): Đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan
Cột (8): Lượng nguyên liệu, vật tư thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu bao gồm lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm và lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao, tạo thành phế liệu, phế phẩm.
Định mức thực tế của một đơn vị sản phẩm theo từng nguyên liệu, vật tư = Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu chia cho tổng số lượng sản phẩm thu được
Trong đó:
– Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu bằng tổng lượng nguyên liệu, vật tư đưa vào để sản xuất sản phẩm trừ lượng nguyên liệu vật tư thu hồi và lượng nguyên liệu, vật tư đang dở dang trên dây chuyền tính tới thời điểm xác định định mức để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
– Tổng số lượng sản phẩm thu được: là tổng số lượng thu được cho tới thời điểm xác định định mức.
Cột (9): Trường hợp nguyên liệu mua trong nước điền “X”; trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trống; trường hợp vật tư không xây dựng được định mức điền “KXDĐM”
2. Chỉ tiêu (10), (11): Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, không tiếp nhận được báo cáo quyết toán thì phải điền đầy đủ thông tin tại ô này.

GIẢI THÍCH

Theo hướng dẫn trên thì Cột 8 sẽ là cột phức tạp nhất và quyết định đúng hay sai. Tuy nhiên để xây dựng được số liệu của Cột 8 thì rất khó vì nhiều doanh nghiệp sản phẩm sản xuất qua nhiều công đoạn, không có ghi chép đầy đủ, chi tiết Nguyên liệu, vật tư xuất cụ thể cho từng mã nào.
Ví dụ doanh nghiệp sản xuất vải bạt mỗi đơn hàng sẽ có nguyên liệu phụ liệu khác nhau từ tỷ lệ, thàn phần …theo khách hàng yêu cầu, đóng gói qui cách cũng khách nhau khi khách hàng yêu cầu, Từ nguyên liệu ban đầu đến khi làm ra sản phẩm cuối cùng là qua rất nhiều công đoạn như đùn sợi, dệt vải, tráng phủ vải, gia công vải theo kích thước khác nhau. Mỗi công đoạn thì phiếu Xuất kho nguyên liệu đưa vào các công đoạn sản xuất là không xuất riêng cho một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm cụ thể nào cả. và không theo mã sản phẩm khi xuất hàng đi. trừ các phụ liệu gia ở công đoạn gia công. Vì bản thân bộ phận kho khi xuất lượng nguyên liệu vào nhà máy để sản xuất thì ngay từ đầu không thể phân tách cụ thể lượng nguyên liệu xuất đó là xuất cho mã sản phẩm nào hay nhóm mã sản phẩm nào trong năm. Nên kế toán cũng ko hạch toán được cụ thể. Mà khi xuất. Trong khi đó việc xây dựng định mức thực tế theo mẫu 16 là phải căn cứ theo phiếu xuất kho cụ thể hoặc tổng các phiếu xuất kho cụ thể. Nên việc xây dựng định mức căn cứ theo phiếu xuất kho như thế là không khả thi. Trong khi dó có nhiều phiếu phiếu xuất kho xuất nguyên liệu để sản xuất thì sẽ có trong sản phẩm hoàn thành, sảng phẩm dở dang, trên máy, trên truyền, và khác phần khác đan xen nhau không tách rời rõng ràng được để mà áp công thức tính trong việc xây dựng định mức thực tế theo mẫu 16. Hàng order made là theo y/c của khách không theo tiêu tiêu chuẩn chung, nên xuất 1.000 mã sản phẩm đi thì có 1.000 định mức xuất, hầu như không lặp lại.
Khó khăn nhất chính là việc xây dựng định mức thự tế cho việc làm Báo cáo quyết toán năm nay.

————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

Khi Báo Cáo Quyết Toán cần lưu ý những điểm quan trọng này

1.    CƠ SỞ PHÁP LÝ

Điều 60 Luật Hải quan

Điều 41 Nghị định 08/2015/NĐ-CP

Điều 60  TT số 38/2015/TT-BTC

Khoản 7 CV  18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của BTC

CV số 597/TCHQ-GSQL ngày 21/01/2016 củaTCHQ

CV số 1711/TCHQ-GSQL ngày 17/02/2016 của TCHQ

CV  số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/2/2016 của TCHQ

2.    TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

1. Khoản 5 Điều 60 Luật Hải quan năm 2014 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

2. Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện báo cáo quyết toán.

Khoản 3 quy định: Báo cáo quyết toán nhập-xuất-tồn về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu,… số liệu báo cáo quyết toán và tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

3. Khoản 3 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc nộp báo cáo quyết toán theo từng loại hình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và doanh nghiệp chế xuất.

Doanh nghiệp thực hiện nhiều loại hình thì lập báo cáo quyết toán cho từng loại hình tương ứng.

Thời hạn nộp: ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính

Địa điểm nộp:  Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý DNCX

3.    SỐ LIỆU TRÊN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH GIA

b.      SỐ LIỆU TRÊN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH GIA CÔNG

Lập sổ theo dõi NVL, thành phẩm tương tự các TK 152, 155

Nếu có theo dõi trị giá:  theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL

Nếu có theo dõi số lượng:  được sử dụng số liệu lập BCQT

Số liệu là số lượng các HĐGC phát sinh trong năm tài chính (gồm các HĐGC đã thực hiện xong và các HĐGC dở dang).

Thời điểm để chốt tồn NVL là ngày kết thúc năm tài chính

a.      HỒ SƠ CẦN CHUẨN BỊ ĐỂ LẬP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN LOẠI HÌNH GIA CÔNG

Các HĐGC/phụ lục HĐGC đã thực hiện xong và đang thực hiện;

Các bảng định mức, điều chỉnh định mức;

Các biên bản thỏa thuận có liên quan

Tờ khai hải quan

Phiếu nhập kho, xuất kho

Báo cáo tài chính

Chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế thải;

Xử lý NVL dư thừa sau khi kết thúc HĐGC.

4.    SỐ LIỆU TRÊN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH SXXK

Số liệu TK 152, 155 theo nguyên tắc tổng trị giá nhập – xuất – tồn kho

Trường hợp thuế GTGT hàng hóa NK được khấu trừ : Giá mua chưa có thuế GTGT

Nếu thuế GTGT không được khấu trừ : Giá trị của NVL mua vào bao gồm cả thuế GTGT

Sản phẩm dở dang: được hạch toán vào TK 154 sau khi nhập kho thành phẩm thì mới hạch toán vào TK 155.

a.      TRỊ GIÁ NVL TRÊN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN

Bao gồm:

Giá mua ghi trên hóa đơn/tờ khai HQ

Thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường

Chi phí vận chuyển, bốc xếp

Chi phí của bộ phận thu mua độc lập

Công tác phí của cán bộ thu mua

Bảo quản, phân loại, bảo hiểm

Các chi phí khác liên quan đến việc thu mua NVL

Số hao hụt tự nhiên trong định mức

b.      HỒ SƠ CẦN CHUẨN BỊ ĐỂ LẬP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN LOẠI HÌNH SXXK

Các chứng từ  nhập khẩu: HĐ, invoice, packing list, Bill

Các bảng định mức, điều chỉnh định mức;

Tờ khai hải quan

Phiếu nhập kho, xuất kho

Báo cáo tài chính

Chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế thải;

Xử lý NVL dư thừa sau khi kết thúc năm TC.

5.    VỀ QUI TRÌNH TIẾP NHẬN XỬ LÝ BCQT

a.      Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý báo cáo quyết toán thủ công khi hệ thống không hỗ trợ

Tiếp nhận báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL, đóng dấu xác nhận (theo mẫu số 04 Phụ lục 2 Quy trình 1966), ký tên, đóng dấu công chức tiếp nhận, ghi ngày tháng năm tiếp nhận.

Vào sổ theo dõi báo cáo quyết toán

 Kiểm tra xác định thời hạn nộp báo cáo quyết toán;

 Kiểm tra đối chiếu thông tin trên báo cáo quyết toán với thông tin số liệu trên Hệ thống của cơ quan hải.

Đề xuất kiểm tra báo cáo Quyết toán để đánh giá sự tuân thủ.

Trường hợp quá thời hạn nộp BCQT nhưng DN không nộp: Mời DN đến lập BBVPHC – Trong 15 ngày không đến xác minh địa chỉ – kiểm tra HH TKXNK – Phối hợp xác minh.

b.      Nội dung kiểm tra

Chứng từ kế toán, phiếu XN kho

Định mức

Tính phù hợp của   S/P XKvới NVL,

NVL, MMTB trên dây chuyền sản xuất;

Số lượng hàng hóa còn tồn trong kho

Số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu

— Sưu tầm —

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Quy định về báo cáo quyết toán đối với đơn vị hành chính sự nghiệp

1.Đối tượng lập báo cáo quyết toán

– Đơn vị hành chính sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước phải lập báo cáo quyết toán ngân sách đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
– Trường hợp đơn vị hành chính, sự nghiệp có phát sinh các khoản thu, chi từ nguồn khác, nếu có quy định phải quyết toán như nguồn ngân sách nhà nước cấp với cơ quan có thẩm quyền thì phải lập báo cáo quyết toán đối với các nguồn này

2.Nội dung và thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm

a.Đơn vị hành chính sự nghiệp phải nộp báo cáo bao gồm:
– Các báo cáo quyết toán năm quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC
– Các mẫu biểu đối chiếu dự toán ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước, tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước, bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của – Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan (nếu có).
– Báo cáo khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nước
b.Thời hạn nộp
Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính sự nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật về ngân sách nhà nước.

3.Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo quyết toán

* Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán
– Đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
+ Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị phải được đối chiếu, có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
+ Số quyết toán ngân sách nhà nước bao gồm số kinh phí đơn vị đã nhận và sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp trong năm, bao gồm cả số liệu phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
+ Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số đã thực chi, có đầy đủ hồ sơ chứng từ, riêng khoản chi thuộc nguồn phải ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước thì chỉ quyết toán khi đã có thủ tục xác nhận ghi thu – ghi chi vào ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
– Đối với báo cáo quyết toán nguồn khác: Số liệu quyết toán bao gồm số thu, chi từ nguồn khác không thuộc ngân sách nhà nước mà đơn vị đã thực hiện từ đầu năm đến hết ngày 31/12 hàng năm.

Lưu ý:
– Báo cáo quyết toán phải được lập đúng nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
– Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau
– Việc lập báo cáo quyết toán phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình thu, chi đối với từng nguồn kinh phí của đơn vị hành chính, sự nghiệp
– Trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách được lập có nội dung và phương pháp trình bày khác với các chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo cáo kỳ kế toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo quyết toán năm.

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

Báo cáo quyết toán NPL chạy thử thiết bị và đào tạo công nhân của DNCX

Giải đáp về: Báo cáo quyết toán NPL chạy thử thiết bị và đào tạo công nhân của DNCX

Công ty chúng tôi mới thành lập năm 2019, là DNCX, từ tháng 10 năm 2020 bắt đầu nhập khẩu NPL. Đến tháng 1/2021 công ty sử dụng 1 phần NPL để chạy thử thiết bị và đào tạo công nhân, sau đó toàn bộ lượng NPL này sau đó đều mang đi tiêu hủy (có thông báo cho Hải Quan đến giám sát), không tạo thành sản phẩm nhập kho. Năm tài chính kết thúc vào ngày 31/3/2021, vậy công ty chỉ cần làm BCQT lượng NPL đã sử dụng có được hay không ?

( vì không có sản phẩm nhập kho nên không thể xây dựng BCQT cho sản phẩm xuất khẩu và định mức thực tế sử dụng được)?

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

Căn cứ hướng dẫn lập mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL và 15a/BCQT-SP/GSQL tại Phụ lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:

“Ghi chú khác:

Cột (8): Là lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không được sử dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu mà được chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy (trường hợp tiêu hủy giải thích rõ tại cột số 12 và cung cấp hồ sơ kèm theo nếu có).

Việc lập Báo cáo quyết toán lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo vướng mắc của Công ty được thực hiện theo hướng dẫn trên và phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn: CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG NAI 

————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

Hướng dẫn Báo cáo quyết toán theo thông tư 39/2018/TT-BTC

1. MÃ NGUYÊN LIỆU, SẢN PHẨM TRÊN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN.

Thực hiện báo cáo theo điều 60 thông tư 39/2018/TT-BTC theo đúng sổ sách kho, nhưng thực hiện báo cáo theo mã nguyên liệu sản phẩm đã kê khai trên tờ khai hải quan hoặc mã quản lý nội bộ nhưng phải có files quy đổi từ mã quản lý nội bộ sang mã hải quan.Vấn đề này cực kỳ nan giải vì những vấn đề sau:

– Đồng bộ mã không chính xác : Có nhiều lý do, có nhiều vấn đề dẫn tới khi chúng ta xây dựng mã khai báo hải quan bị trùng lặp hoặc sai về bản chất hoặc sai về đơn vị tính nên sẽ gặp vướng mắc khi chúng ta đồng bộ.

a, Một mã hàng có nhiều đơn vị tính : Trong nhiều thời điểm ( Nhất là các công ty gia công) chúng ta không xây dựng nhất quán được đơn vị tính của từng mã nguyên vật liệu sản phẩm dẫn đến tình trạng một mã hàng có nhiều đơn vị tính, và khi đồng bộ thì mỗi mã này phải được theo dõi riêng dẫn đến sự sai lệch về tồn kho. Ví dụ: Chỉ – Mét, Chỉ 1000 m, Chỉ Rol, Chỉ Yards..

b. Một tên hàng có nhiều mã : Cùng một tên hàng, về cơ bản đây là những nguyên vật liệu có thể thay thế cho nhau trong sản xuất thực tế, nhưng vì lý do nào đó chúng ta lại xây dựng nó thành nhiều mã. Đa phần là do : mỗi nhà cung cấp thì có một mã khác nhau, khi nhập khẩu chúng ta không gộp mà mở tách theo từng mã riêng lẻ, nhưng khi sản xuất thì lại dùng thay thế cho nhau. Hoặc có trường hợp màu sắc khác nhau chúng ta cũng để một mã khác nhau hoặc trường hợp do yêu cầu của hệ thống buộc phải theo dõi riêng biệt … Điều này, rất khó giải quyết bài toán về đồng bộ và định mức.

c. Nhầm lẫn trong khi khai báo : Trong quá trình khai báo, việc xử lý chứng từ trước khai báo nếu chúng ta làm hời hợt qua loa có thể dẫn tới hàng này thành hàng khác, mã này thành mã khác.

d. Mã nguyên vật liệu Hải quan và mã kế toán, kho có cùng đơn vị tính nhưng tỷ lệ quy đổi lại khác nhau. Ví dụ cùng là PCE nhưng Hải quan là 1 tấm gồm 6 chiếc trong khi kế toán lại là 6 PCE.

Vấn đề này nói ở đây thì không thể hết, nhưng trước khi đi làm báo cáo quyết toán chúng ta cần hệ thống, phải chấn chỉnh lại và liệt kê được những vấn đề cần phải kiểm tra.

DỊCH VỤ LẬP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN HẢI QUAN 2021 – SIÊU UY TÍN 

2. VẤN ĐỀ VỀ HỒ SƠ XUẤT NHẬP KHẨU.

Hầu hết các doanh nghiệp đều phải tạo bảng nhập xuất tồn nguyên vật liệu và sản phẩm để nhằm giải trình Hồ sơ xuất nhập khẩu phù hợp với sổ sách kế toán. Rất nhiều công ty sử dụng từ 1 đến nhiều FWD, đôi khi chứng từ xuất nhập khẩu chưa đầy đủ dẫn đến tình trạng chúng ta xử lý không đúng và là lỗ hổng khi chúng ta thiết lập định mức trung bình cung cấp cho cơ quan Hải quan.

a. Tờ khai thiếu : Phải đảm bảo tờ khai đầy đủ trước khi đi vào thực hiện bảng theo dõi nhập xuất tồn.

b. Tờ khai hủy, tờ khai sửa: Phải đồng bộ lại dữ liệu AMA ít nhất là về lượng trước khi sử dụng dữ liệu đó. Phải loại bỏ những tờ khai hủy mà chúng ta chưa loại bỏ trên bảng theo dõi tờ khai nhập xuất.

c. Tờ khai sai về chủng loại, tên gọi, số lượng …

d. Hệ thống những tờ khai khác thuộc loại hình mình báo cáo như : A31,B13,G51,G61, B12, A42,A21…

3. VỀ SỔ SÁCH KẾ TOÁN.

Trước khi đi lập bảng nhập xuất tồn chúng ta phải tìm hiểu sổ sách kế toán có rất nhiều phương pháp kiểm tra sổ sách kế toán, nhưng tất cả những tham chiếu đó chúng ta cần tìm ra nguyên nhân để giải thích, rà soát và khắc phục.

4. ĐỐI CHIẾU SỔ SÁCH KẾ TOÁN

Bước này cực kỳ quan trọng bởi nó có thể đem đến lợi thế tuyệt vời cho chúng ta trong công việc kiểm soát nhập xuất tồn và báo cáo quyết toán cũng như việc phục vụ kiểm tra sau thông quan. Lợi thế của nó là:

1. Là cơ sở để đồng bộ mã xuất nhập khẩu và mã hải quan ( Yêu cầu báo cáo quyết toán).

2. Tính toán được định mức thực tế theo mẫu 16 phụ lục V thông tư 39/2018/TT-BTC.

3. Tìm ra những nguyên nhân gây lệch tồn kho cuối kỳ từ đó đưa ra cácphương án xử lý.

4. Tìm ra được lượng xuất trong kỳ (vào sản xuất) theo các mẫu 15 phụ lục V thông tư 39/2018/TT-BTC.

Muốn kiểm tra sổ sách kế toán và tìm ra sự phù hợp với hồ sơ xuất nhập khẩu cũng không khó mà cũng chẳng dễ. Phần lớn bi giờ ngại đọc, đọc nhiều thành ra đau đầu nhưng đơn giản thôi chỉ cần học 4 thằng theo hình 1 ( Bên dưới) và tham chiếu tại thông tư 200/2014/TT-BTC.

+ 151 : Hàng đi đường : Chỉ cần hiểu hàng đã mở tờ khai nhưng chưa về đến kho.
+ 152 : Nguyên vật liệu : Hàng đã nhập kho nguyên vật liệu.
+ 154 : Sản phẩm dở dang
+ 155 : Thành phẩm.

Việc tiếp theo chúng ta phải biết được mối liên kết giữa các tài khoản đó.

Theo đó thì 151 là bước đầu tiên, tiếp theo đó là 152,154,155 cứ xuất đối tượng này thì là nhập đối tượng kia ( Trừ những trường hợp xuất khác, ở đây chúng ta chỉ tính theo mẫu báo cáo quyết toán theo thông tư 39/2018/TT-BTC.

Dễ dàng nhận thấy xuất trong kỳ ở đây không phải chỉ quy đổi theo thành phẩm xuất khẩu theo tờ khai mà đầy đủ sẽ là tính toán được lượng 152 xuất vào 154.

————-

CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

– Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia công – Xuất nhập khẩu

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong Doanh nghiệp gia công

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NVL MIỄN THUẾ CỦA DNCX

TƯ VẤN: BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NVL MIỄN THUẾ CỦA DNCX

Liên quan đến việc nhập khẩu nguyên liệu (miễn thuế) của DNCX, trong năm 2020 công ty chúng tôi có làm thủ tục nhập khẩu TK E11, nhưng do khai sai tên hàng hóa và số lượng nên chúng tôi có khai điều chỉnh, tờ khai đã được gởi lên hải quan nhưng vẫn chưa được duyệt, và trạng thái hiện tại đến ngày làm quyết toán báo cáo sau thông quan vẫn là “Đã khai báo thành công”.
Vậy trong trường hợp này chúng tôi làm báo cáo quyết toán theo số liệu của tờ khai ban đầu hay theo số liệu tờ khai đã khai chỉnh sửa (chưa được duyệt)

Trả lời qua ý kiến đã trao đổi

– Căn cứ khoản 1 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trước khi thực hiện việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm công bố chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống của tổ chức, cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ chức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.”
Theo quy định nêu trên, trước khi thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30, Công ty thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất
Song song với việc thực hiện quy định nêu trên, Công ty cần phải giải quyết vấn đề Công ty đã trình bày: TK E11 khai sai tên hàng hóa và số lượng, Công ty có khai điều chỉnh, tờ khai đã được gởi lên cơ quan hải quan nhưng vẫn chưa được duyệt. Vấn đề này, đề nghị công ty tham khảo quy định về khai bổ sung tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính để thực hiện.
Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
——

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

CẦN BIẾT: BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THEO THÔNG TƯ 39/2018/TT-BTC

Chào mọi người, có lẽ mọi người đã làm báo cáo quyết toán đều đã nắm được hết những thông tư, nghị định liên quan đến việc làm báo cáo này, tuy nhiên vẫn có nhiều người muốn thử sức với nó thì chưa chắc đã biết, mà pháp luật hải quan lại nhiều, chồng chéo lên nhau. Trong bài viết này, chúng tôi xin đề cập cụ thể
thông tư, nghị định nào đang áp dụng cho việc làm báo cáo quyết toán hải quan hàng năm này của các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu (sxxk), gia công và chế xuất.

Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên phụ liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể tại điều 60 của Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Cụ thể:

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trước khi thực hiện việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.

Cơ quan hải quan có trách nhiệm công bố chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống của tổ chức, cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ chức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.

a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:

Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất…) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc này thì kiểm tra, xác định số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng đúng mục đích theo nguyên tắc tỷ lệ số lượng sản phẩm đầu ra được xuất khẩu đúng loại hình.

Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.

Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;

b) Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất – nhập – tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này;

c) Sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư nhập khẩu xuất khẩu hàng hóa

a) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán: Cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân. Riêng đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;

b) Thẩm quyền kiểm tra: Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra theo mẫu số 17/QĐKTBCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý thực hiện việc kiểm tra. Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trùng với kế hoạch kiểm
tra sau thông quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch;

c) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hải quan xuất khẩu sản phẩm, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác phát sinh trong kỳ báo cáo người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp kiểm tra các nội dung quy định trên mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật;

d) Thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 59 Thông tư này. Riêng Biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán và kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQL và mẫu số 17b/KLKT-BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

4. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu

a) Khi hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc sau:

a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;

a.2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;

a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân;

a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.

b) Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:

b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và chuyển thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành;

b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.”

Trước thông tư 39 là thông tư 38, thông tư 39 ra năm 2018 là để sửa đổi bổ sung những quy định tại thông tư 38. Thời điểm áp dụng thông tư 38 thì việc báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, sản phẩm khá là….dễ dàng, nên nhiều doanh nghiệp chủ quan không coi trọng. Tuy nhiên với 39 thì đã chặt chẽ hơn rất nhiều. Mong là các bạn làm và thực hiện đúng theo thông tư để doanh nghiệp mình không bị phạt truy thu thuế.

Nguồn: Mrs Đoàn Thúy CEO-HAN-EXIM

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Mẫu BCQT Hải quan Nguyên liệu, vật tư, thành phẩm sản xuất

Hướng dẫn lập bảng

1. Biểu mẫu trên áp dụng cho các doanh nghiệp Gia công, NSXXK, doanh nghiệp hoạt động trong khu phi thuế quan và DNCX.

Trường hợp một doanh nghiệp hoạt động nhiều loại hình thì lập báo cáo quyết toán riêng cho từng loại hình;

2. Doanh nghiệp hoạt động NSXXK,

(bao gồm doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và DNCX hoạt động NSXXK), tổng hợp số liệu về “nguyên liệu, vật tư nhập khẩu”,”thành phẩm” từ các tài khoản tương ứng 152 và 155 quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính;

3. Doanh nghiệp gia công cho thương nhân nước ngoài

(bao gồm doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và DNCX nhận gia công cho nước ngoài hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, DNCX khác): Lập sổ chi tiết, sổ tổng hợp theo dõi nguyên vật liệu, thành phẩm tương tự các tài khoản 152 và 155 quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.

4. Tổng trị giá xuất trong kỳ tại cột (6) bao gồm:

Xuất khẩu hoặc xuất trả ra nước ngoài; xuất khẩu tại chỗ; chuyển sang hợp đồng gia công khác; nguyên liệu, vật tư tiêu huỷ hoặc bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ trong quá trình gia công, sản xuất hàng xuất khẩu. Trường hợp tổ chức, cá nhân tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư hoặc bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ đủ điều kiện đã được miễn thuế, không thu thuế, hoàn thuế thì ghi rõ số lượng, trị giá vào ô ghi chú tại cột (8).

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Mức phạt khi sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán ngoài thời hạn quy định

Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 128/2020/NĐ-CP mới được ban hành ngày 19/10/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Trên thực tiễn, có nhiều trường hợp sau khi lập báo cáo quyết toán, doanh nghiệp tự phát hiện sai sót về việc xác định định mức thực tế để gia công, sản xuất, xuất khẩu. Vậy trong trường hợp này, doanh nghiệp có được sửa đổi, bổ sung nội dung báo cáo hay không?

Khoản 39 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Theo đó, doanh nghiệp có quyền được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo hoặc trước khi cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo đó. Ngoài thời hạn này hoặc sau khi cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo thì doanh nghiệp thực hiện sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan, đồng thời bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Tuy nhiên từ khi Thông tư 39 có hiệu lực vào ngày 05/6/2018 thì chưa có một văn bản nào quy định về mức xử phạt khi doanh nghiệp tự ý sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán ngoài thời hạn. Cho đến ngày 19/10/2020, khi Nghị định 128/2020/NĐ-CP được ban hành thì mới có chế tài phạt vi phạm cho hành vi này. Cụ thể, tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 128 quy định:

Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp, xuất trình hoặc gửi cho cơ quan hải quan theo tờ khai hải quan đã được đăng ký mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 7 Điều này, các Điều 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này;

b) Lập báo cáo quyết toán không đúng so với sổ, chứng từ kế toán, tờ khai hải quan mà người nộp thuế tự phát hiện, sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán ngoài thời hạn quy định nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

So sánh với Điều 10 Nghị định 127/2013/NĐ-CP đang còn hiệu lực, cùng một quy định về hình thức xử phạt khi vi phạm kiểm tra hải quan, thanh tra thì Điều 10 Nghị định 127 chỉ: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được đăng ký mà không ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp hoặc không ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng. Còn đối với hành vi tự phát hiện, sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán ngoài thời hạn quy định thì Nghị định 127 không quy định.

Như vậy, từ ngày 10/12/2020, nếu doanh nghiệp phát hiện, sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán ngoài thời hạn quy định thì sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com