Trường hợp nào thì Hải quan kiểm tra Sau thông quan?

Các trường hợp kiểm tra sau thông quan gồm:

2 Trường hợp kiểm tra sau thông quan

1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra sau thông quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

> Xem thêm: Thủ Tục Sửa Tờ Khai Sau Thông Quan Cập Nhật 2022 – EXIM

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Thủ Tục Sửa Tờ Khai Sau Thông Quan Cập Nhật 2022 – EXIM

Hiện nay, có nhiều trường hợp khai thiếu thông tin trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, chúng ta cần căn cứ vào những quy định cụ thể về việc khai bổ sung hồ sơ hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai bổ sung hồ sơ hải quan.  Sau đấy, EXIM mời bạn đọc tham khảo vấn đề liên quan đến “Thủ tục sửa tờ khai sau thông quan cập nhật quy định mới nhất”

kiểm tra sau thông quan

1. Khai bổ sung hàng hóa sau thông quan là gì?

Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:

    • Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra; khóa học xuất nhập khẩu đại học ngoại thương
    • Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện để người khai hải quan sửa tờ khai sau thông quan

Căn cứ theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, đối với trường hợp trong thông quan, người khai hải quan được sửa tờ khai khi:

    • Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
    • Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
    • Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong khi đó, người khai hải quan được sửa tờ khai hải quan khi hàng hóa đã được thông quan nếu thuộc vào một trong các trường hợp sau đây:

    • Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
    • Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Lưu ý, người khai hải quan không được sửa tờ khai nếu nội dung khai bổ sung liên quan đến chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II Thông tư 38/2015/TT-BTC (được thay thế bởi Phụ lục I Thông tư 39/2018/TT-BTC) và các nội dung liên quan đến Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.

3. Chuẩn bị hồ sơ

    • Văn bản sửa chữa, khai bổ sung: nộp 02 bản chính;
    • Các giấy tờ kèm theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.

4. Trình tự thực hiện sửa tơ khai sau thông quan

Trách nhiệm của người khai hải quan

    • Khai chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;
    • Tính số tiền thuế khai bổ sung, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;
    • Nộp đủ hồ sơ cho cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan;
    • Thực hiện thông báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;
    • Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;
    • Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa.

Trách nhiệm của cơ quan hải quan

    • Ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung;
    • Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản;
    • Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
    • Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
    • Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

5. Cơ quan có thẩm quyền

    • Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
    • Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan
    • Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan

6. Các thắc mắc thường gặp về Sửa Tờ Khai Sau Thông Quan.

Sửa tờ khai sau thông quan là gì?

Sửa tờ khai sau thông quan là việc tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu sau khi đã thông quan nhưng vì một lý do nào đó và nội dung tờ khai bị sai và cần sửa lại cho hợp lý với chứng từ.

Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hay không?

    • Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;

Có được hủy tờ khai sau khi thông quan không?

    • Hủy tờ khai để thay tờ khai hải quan mới thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Theo đó, thời điểm thay tờ khai hải quan phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm miễn kiểm tra thực tế. Do vậy, hàng hóa đã thông quan không được hủy tờ khai hải quan.
    • Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.

Ai là người khai bổ sung khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót?

    • Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, có sự chênh lệch giữa thực tế hàng hóa với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, thực tế hàng hóa thì có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

— Nguồn: Internet

EXIM – DỊCH VỤ LÀM LẠI BÁO CÁO QUYẾT TOÁN 2021 – HỖ TRỢ SAU THÔNG QUAN

Liên hệ: (024) 66 750 939 – 0972 181 589

Những lưu ý về “Kiểm tra sau thông quan” doanh nghiệp cần biết (Kỳ 3)

Kỳ 3: Những điều Doanh nghiệp cần chuẩn bị khi Kiểm tra sau thông quan – Phần 1

1. Trường hợp kiểm tra đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; hàng hóa là nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu:

Doanh nghiệp cần lưu trữ các bộ hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu và xuất trình kịp thời theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra STQ:

  • Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu và các lần thay đổi, chứng nhận mã số thuế;
  • Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến máy móc, nhà xưởng chứng minh năng lực sản xuất và quyền sở hữu, hoặc sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị;
  • Các sổ sách, chứng từ, tài liệu kế toán:

+ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán;

+ Sổ chi tiết tài khoản kế toán 111, 112, 131, 331, 511, 711, 152, 154, 155 và 002 – TK ngoài bảng (nếu có);

  • + Bảng thống kê các hóa đơn mua nội địa (tự cung ứng) nguyên liệu, vật tư.
  • Các hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật tư như: Phiếu nhập kho; Phiếu Xuất kho; Báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên liệu, vật tư; Báo cáo kiểm kê v.v. • Các hồ sơ, chứng từ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến việc xây dựng định mức kỹ thuật sản phẩm;
  • Các hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc quản lý và sử dụng phế liệu, phế thải, phế phẩm;
  • Hợp đồng gia công, hợp đồng thuê gia công lại, hợp đồng thuê mượn, hợp đồng sửa chữa, bảo hành và phụ lục hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến điều chỉnh, bổ sung hợp đồng, các bảng biểu thanh khoản của các hợp đồng gia công;
  • Các hồ sơ thanh khoản, quyết định hoàn thuế/ không thu thuế, bảng nguyên phụ liệu tồn qua các đợt thanh khoản;
  • Báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 60, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 20/4/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC);
  • Bảng kê tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký theo loại hình gia công hoặc sản xuất xuất khẩu đã đưa vào thanh khoản hoặc đưa vào báo cáo quyết toán;
  • Bảng thông báo định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư cho đơn vị sản phẩm thuộc các tờ khai xuất khẩu.

2. Trường hợp kiểm tra đối với việc phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa:

Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa.

Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa. Việc phân loại hàng hóa theo nguyên tắc: một mặt hàng chỉ có một mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

  • Để thực hiện phân loại hàng hóa và áp mã HS theo đúng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Doanh nghiệp cần phải:

+ Căn cứ tên hàng (kể cả tiếng Anh và tiếng Việt Nam) thể hiện trên các chứng từ chính thuộc bộ hồ sơ hải quan (ví dụ: tờ khai hải quan, hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, bảng kê chi tiết hàng hóa, C/O) để xác định tên hàng (tiếng Việt) phù hợp nhât với thực tế hàng hóa NK/XK;

+ Căn cứ các tài liệu kỹ thuật liên quan (đặc biệt các chứng từ được cấp bởi nhà sản xuất ra chính mặt hàng được kiểm tra) để xác định bản chất và công dụng của hàng hóa.

  • Khi tiến hành phân loại hàng hóa phải:

+ Căn cứ tên hàng hóa, bản chất và công dụng của hàng hóa đã xác định;

+ Căn cứ khoản 1, Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;

+ Căn cứ Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015;

+ Căn cứ Thông tư số 14/2005/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa XK, NK.

  • Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật Hải quan thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
  • Đối với những trường hợp mà Luật Hải quan, văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa có quy định thì có thể áp dụng tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan; nếu việc áp dụng đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam
  • Khi có khác biệt về mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa và Danh mục HS thì áp dụng Danh mục HS để phân loại và xử lý khiếu nại;
  • Để tránh việc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm đối với các trường hợp khai sai mã số, Doanh nghiệp có quyền:

+ Đề nghị xác định trước mã số trước khi làm thủ tục thông quan hàng hóa (Thông báo kết quả xác định trước mã số có hiệu lực tối đa 03 năm kể từ ngày Tổng cục Hải quan ký ban hành);

+ Sử dụng lại các kết quả phân tích phân loại (Thời hạn sử dụng kết quả phân tích phân loại cho các lô hàng tiếp theo là 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích phân loại).

3. Trường hợp kiểm tra đối Trường hợp kiểm tra trị giá hải quan:

  • Việc khai báo các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai phải theo đúng hướng dẫn tại phụ lục 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính. Tránh trường hợp khai báo không đầy đủ, thiếu thông tin sẽ thuộc trường hợp bị bác bỏ trị giá giao dịch theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC;
  • Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá:

+ Hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25//2015 và khoản 15 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018;

+ Hàng nhập khẩu theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

  • Doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ, chứng từ có liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, cụ thể: Hồ sơ hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu , sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện theo quy định tại Luật Hải quan, trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra.

Kỳ 4: Những điều Doanh nghiệp cần chuẩn bị khi Kiểm tra sau thông quan – Phần 2.

Dịch vụ lập Báo cáo quyết toán

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Những lưu ý về “Kiểm tra sau thông quan” doanh nghiệp cần biết (Kỳ 2)

Kỳ 2: Những sai sót Doanh nghiệp thường mắc phải được phát hiện khi Kiểm tra sau thông quan

1. Đối với lĩnh vực gia công, sản xuất xuất khẩu:

Hầu hết các công ty đều đáp ứng được năng lực sản xuất, việc quản lý và sử dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu đúng mục đích. Tuy nhiên qua công tác kiểm tra sau thông quan, nhận thấy:

  • Trong quá trình sản xuất, Doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý nội bộ, thiếu sự phối hợp, kiểm tra và đối chiếu số liệu thường xuyên giữa các bộ phận liên quan (BP Quản lý Kho, BP Quản lý Sản xuất, BP Kế toán và BP Xuất nhập khẩu) trong thời gian dài dẫn đến phát sinh chênh lệch giữa số liệu quản trị nội bộ (sổ sách và chứng từ kế toán, biên bản kiểm kê tại thời điểm kiểm tra hoặc thời điểm kết thúc năm tài chính v.v.) và số lượng tồn theo hồ sơ khai báo hải quan, đang chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan hải quan (các bộ hồ sơ thanh khoản, hồ sơ thanh lý, hồ sơ hoàn thuế/không thu thuế; báo cáo quyết toán v.v.);
  • Mã nguyên liệu, vật tư; mã thành phẩm; đơn vị tính được quản lý, theo dõi trên sổ sách kế toán; báo cáo nhập – xuất – tồn; báo cáo kiểm kê và hệ thống quản lý nội bộ của Doanh nghiệp không đồng nhất với mã và đơn vị tính khai báo với cơ quan hải quan;
  • Một số trường hợp sử dụng định mức tạm tính (định mức sử dụng + tỷ lệ % hao hụt cố định) để khai báo với cơ quan hải quan không đúng với thực tế sản xuất nhưng Doanh nghiệp không thực hiện đối chiếu, kiểm tra lại để thực hiện điều chỉnh định mức;
  • Trường hợp nguyên liệu, vật tư cấu thành thành phẩm có từ nhiều nguồn khác nhau (nhập GC-SXXK, mua nội địa, nhập kinh doanh nộp thuế) nhưng Doanh nghiệp không phân tách nguồn gốc của nguyên liệu, vật tư, thành phẩm để lập báo cáo xuất – nhập – tồn theo lượng của loại hình tương ứng; hoặc chỉ thực hiện báo cáo lượng nguyên phụ liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu khi thực hiện thủ tục thanh khoản;
  • Doanh nghiệp còn gặp nhiều lúng túng và vướng mắc khi lập Báo cáo quyết toán (BCQT) theo quy định tại Điều 60, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 20/4/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC);

2. Đối với việc phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa:

  • Mã số khai báo trên tờ khai hải quan không đồng nhất với mã số, thuế suất đã được đối chiếu, tra cứu, nghi vấn;
  • Hàng hóa được khai báo các mã số khác nhau tại các các thời điểm khác nhau.

3. Về xác định trị giá hải quan:

Khai báo thiếu các khoản phải cộng, phí bản quyền cần phải khai báo theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 15/3/2015 của Bộ Tài chính.

Kỳ 3: Những điều Doanh nghiệp cần chuẩn bị khi Kiểm tra sau thông quan.

Dịch vụ lập Báo cáo quyết toán

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Những lưu ý về “Kiểm tra sau thông quan” doanh nghiệp cần biết (Kỳ 1)

Kỳ 1: Định nghĩa và Cơ sở pháp lý quy định về công tác Kiểm tra sau thông quan

1. Kiểm tra sau thông quan là gì?

Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.

Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.

Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở người khai hải quan (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa v.v.). Thời gian kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan là 5 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra sau thông quan taị trụ sở doanh nghiệp là 10 ngày làm việc tính từ ngày công bố Quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

2. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan:

  • Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế và pháp luật về hải quan của Doanh nghiệp;
  • Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

3. Mục đích chính của Kiểm tra sau thông quan:

  • Đảm bảo cho Luật Hải quan và pháp luật có liên quan được thực hiện nghiêm minh, góp phần nâng cao tính tuân thủ pháp của Doanh nghiệp;
  • Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các trường hợp gian lận thương mại Đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ cho ngân sách Nhà nước.

4. Các căn cứ pháp lý liên quan tới công tác Kiểm tra sau thông quan:

  • Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
  • Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Luật quản lý thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
  • Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
  • Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
  • Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài Chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.

Ngoài ra, các văn bản pháp luật có liên quan đến phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa; xác định trị giá tính thuế của hàng hóa:

  • Quyết định số 49/QĐ-CTN ngày 06/3/1998 của Chủ tịch nước về việc tham gia Công ước HS;
  • Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Quyết định số 2999/QĐ-TCHQ ngày 06/9/2017 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm định, phân tích hàng hóa XK, NK;
  • Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình Phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa XK, NK;
  • Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 15/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Quyết định số 1811/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018 của Tổng cục Hải quan về ban hành quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
  • Quyết định số 1810/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018 của Tổng cục Hải quan về quy trình kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Kỳ 2: Những sai sót Doanh nghiệp thường mắc phải được phát hiện khi Kiểm tra sau thông quan.

Dịch vụ lập Báo cáo quyết toán

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Giải đáp thủ tục đối với HH giao dịch qua thương mại điện tử (TMĐT)

Tổng cục Hải quan vừa giải đáp các vướng mắc về thủ tục hải quan đối với hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử, cập nhập trước thông tin về đơn hàng, thông tin về vận chuyển hàng hóa… của các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham).

Thương mại điện tử là xu hướng phát triển rất tích cực ở Việt Nam

Tại Hội nghị đối thoại giữa Tổng cục Hải quan với các doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (ngày 8/4/2022), Tiểu ban Vận tải và Hậu cần, Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) đề xuất gỡ bỏ hạn chế về tần suất nhập khẩu các lô hàng thương mại điện tử trị giá thấp nhằm tạo thuận lợi thương mại và áp dụng quy định nhất quán với thực tiễn các nước trong khu vực. Đồng thời, người khai hải quan được tuỳ chọn sử dụng hệ thống khai báo hải quan đối với hàng thương mại điện tử, có thể thực hiện khai theo loại hình XNK thông thường đối với hàng thương mại điện tử, không bắt buộc phải khai theo hệ thống thông quan thương mại điện tử. Đơn giản hoá các chỉ tiêu khai báo hải quan đối với hàng thương mại điện tử, không yêu cầu khai mã HS đối với hàng trị giá thấp. Đề xuất cho phép người khai hải quan cung cấp thông tin đơn hàng trước khi khai báo hải quan.

Theo Cục Giám sát quản lý về hải quan (Tổng cục Hải quan), để đảm bảo hạn chế tình trạng tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách miễn thuế để chia, tách hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế, dự thảo Nghị định về thương mại điện tử đã quy định giới hạn số lần được hưởng định mức miễn thuế. Cụ thể, mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu không quá 1 đơn hàng/ngày và không quá 4 đơn hàng/tháng (tương tự quy định giới hạn số lần miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại Điều 9 và Phụ lục V Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ). Đối với trường hợp hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng phải thực hiện khai báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử. Ngoài ra, việc khai báo mã HS là yêu cầu đối với tất cả các loại hàng hóa. Tại dự thảo Nghị định về thương mại điện tử đã quy định đơn giản hóa các chỉ tiêu khai báo đối với hàng trị giá thấp.

Bên cạnh đó, việc yêu cầu cập nhật trước thông tin về đơn hàng, thông tin về vận chuyển hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan là rất cần thiết cho cơ quan Hải quan. Bởi, việc cập nhật trước thông tin là cơ sở để cơ quan Hải quan xác định hàng hóa xuất nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử. Ngoài ra, cơ quan Hải quan có thông tin trước để đánh giá, phân tích rủi ro đối với hoạt động mua bán đặc thù này để áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát và kiểm soát phù hợp nhằm ngăn chặn gian lận, buôn lậu (xuất nhập khẩu hàng cấm, hàng giả mạo xuất xứ, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ…); ràng buộc trách nhiệm của chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng, doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa.

Cũng theo Tiểu ban Vận tải và Hậu cần, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 3923/TCHQ-GSQL ngày 6/8/2021 về việc yêu cầu phải có số chứng minh thư/căn cước công dân của người nhận hàng đối với hàng hoá nhập khẩu trị giá thấp (nhóm 2) gây khó khăn cho người nhập khẩu, người khai hải quan, làm tăng chi phí, trì hoãn quá trình thông quan đặc biệt đối với các lô hàng chuyển phát nhanh, yêu cầu nhạy cảm về thời gian giao nhận. Thời gian khai báo bị kéo dài do phải liên hệ với chủ hàng lấy thông tin và thực hiện khai báo thủ công trên hệ thống VNACCS/VCIS. Đề xuất cơ quan Hải quan không áp dụng quy định này và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp về các chính sách đảm bảo phù hợp nhằm giải quyết vấn đề quản lý một cách hiệu quả nhưng không gây phát sinh chi phí, cũng như phức tạp quá trình thông quan cho các bên liên quan (doanh nghiệp XNK, cơ quan Hải quan, đại lý khai báo hải quan, doanh nghiệp chuyển phát nhanh).

Theo Cục Giám sát quản lý về hải quan, theo quy định tại số thứ tự 5 phần A, mục II, Phụ lục II, Danh mục II Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ Tài chính thì chỉ tiêu thông tin đối với mã người nhập khẩu/xuất khẩu đã quy định: “Người nhập khẩu là cá nhân thì doanh nghiệp chuyển phát nhanh nhập số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân; nhập số hộ chiếu trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài”. Như vậy, việc quy định nhập số chứng minh thư nhân dân hoặc số căn cước công dân đã được quy định tại Thông tư số 56/2019/TT-BTC, nội dung quy định này không phải là quy định mới. Đồng thời, trong thời gian vừa qua Bộ Công an đã thực hiện việc lưu giữ dữ liệu quốc gia về dân cư trong đó có dữ liệu liên quan đến mã số định danh cá nhân. Để đảm bảo việc công bằng trong việc hưởng các chính sách miễn thuế nhập khẩu của nhà nước, việc cơ quan Hải quan theo dõi, quản lý các cá nhân thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa là hợp lý.

Về việc yêu cầu gộp nhiều lô hàng thuộc cùng một người nhận hàng, thời gian qua, Bộ Tài chính đã phát hiện có dấu hiệu lợi dụng chính sách để gian lận. Các cá nhân, tổ chức thực hiện việc chia nhỏ lô hàng có trị giá cao thành nhiều lô hàng có trị giá thấp để hưởng chính sách ưu đãi về thuế, miễn kiểm tra chuyên ngành của Nhà nước. Để đảm bảo đúng chính sách ưu đãi của nhà nước (quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ) và tránh việc lợi dụng chính sách ưu đãi này để chia nhỏ lô hàng nhằm hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể trong việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, việc hướng dẫn thực hiện này phù hợp với quy định của pháp luật.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Hàng SXXK được NK tại chỗ giữa hai DN nội địa không được miễn thuế

Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, không quy định miễn thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu được nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp nội địa.

Tập đoàn quốc tế Pouchen kiến nghị sửa chính sách thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu được quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP tương tự như chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để gia công.

Hoạt động sản xuất hàng công nghệ cao tại các doanh nghiệp chế xuất

Tập đoàn quốc tế Pouchen cho rằng, quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP chưa phù hợp với quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định “hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.

Cũng tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định “nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu” thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu.

Với các quy định hiện hành, Tổng cục Hải quan cho rằng, Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, không quy định miễn thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu được nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp nội địa.

Thẩm quyền ban hành các quy định về miễn thuế theo quy định tại khoản 24 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Quốc Hội đã giao cho Chính phủ quy định chi tiết về các trường hợp miễn thuế.

Do đó, quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP phù hợp với quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, phù hợp với thẩm quyền của Chính phủ được Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giao.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Làm thế nào Chuyển mục đích sữ dụng nguyên liệu sản xuất xuất khẩu

Công ty Inuit Industries 100% vốn đầu tư nước ngoài , hiện tại công ty em có 1 TK nhập khẩu nguyên liệu Sxxk loại hình E31 , nhưng nay số nguyên liệu này dư so với đơn hàng và công ty em đã tìm được đối tác ở một nước khác mua lại số nguyên liệu trên.Xin quý tổng cục cho em hỏi:

1/Công ty em làm TK A42 chuyển đổi mục đích sữ dụng cho TK E31 trên

2/Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ về thuế và thông quan TK A42 , bên em có được xuất kinh doanh B11 qua nước khác .

– Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định:
“5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập – tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.
– Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định “Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng”.
– Về mã loại hình tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021 của Tổng cục Hải quan để thực hiện.

Đề nghị Công ty tham khảo thực hiện. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc thì Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Có được miễn thuế nếu mua SP của DN nội địa dưới hình thức nhập tại chỗ?

Theo quy định của Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp nội địa mua sản phẩm của doanh nghiệp nội địa khác dưới hình thức nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thì không được miễn thuế nhập khẩu như đối với trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan.

Tập đoàn quốc tế Pouchen nêu ý kiến quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP chưa có sự công bằng giữa hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để gia công (được miễn thuế nhập khẩu) với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu (phải nộp thuế nhập khẩu và được hoàn lại tiền thuế đã nộp sau khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan).

Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.

Cũng tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định “Khu vực hải quan riêng” là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam, có quan hệ mua bản, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất nhập khẩu.

Điểm e khoản 1 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương thì bên đặt gia công “được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”.

Cũng tại điểm e khoản 2 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định bên nhận gia công được “làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công”.

Ngoài ra, Điều 43 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp. Cụ thể, sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam; sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.

Đối chiếu với các quy định hiện hành và quy định cụ thể tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP: “Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tinh thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này”.

Tuy nhiên, Luật Thương mại số 36/2005/QH11, Nghị định 82/2018/NĐ-CP không quy định về hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu để gia công và hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu có sự khác nhau.

Cụ thể, đối với loại hình nhập khẩu để gia công (bao gồm nhập khẩu tại chỗ): Với hoạt động gia công cho nước ngoài, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công thuộc sở hữu của bên nước ngoài đặt gia công, tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định bên đặt gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công (điểm e khoản 1 Điều 42), bên nhận gia công được thuê thương nhân khác gia công (điểm b khoản 2 Điều 42), thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này để làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam và sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo (Điều 43). Do đó, khi xây dựng chính sách, để phù hợp với Điều 42, Điều 43 Nghị định 69/2018/NĐ-CP nêu trênm cơ quan soạn thảo đã xây dựng khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định miễn thuế đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ để gia công.

Còn đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, khác với hàng gia công chỉ có 1 hợp đồng nhận nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị từ thương nhân nước ngoài và phải xuất trả sản phẩm cho thương nhân nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu dễ sản xuất xuất khẩu thuộc sở hữu hoàn toàn của doanh nghiệp Việt Nam, được nhập khẩu theo hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài thông qua 2 hợp đồng riêng biệt (bao gồm 1 hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và 1 hợp đồng xuất khẩu sản phẩm).

Theo đó, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu có quyền chủ động nguồn hàng (nhập khẩu từ nước ngoài hoặc nhập khẩu từ khu phi thuế quan hoặc nhập khẩu tại chỗ) cũng như chủ động trong lựa chọn phương án bán hàng (xuất bán cho khách hàng ở nước ngoài hoặc xuất bán cho khách hàng trong khu phi thuế quan hoặc xuất bản cho khách hàng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hình thức xuất khẩu tại chỗ hoặc thay đổi mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa) để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.

Trường hợp doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Do đó, tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp nội địa mua sản phẩm của doanh nghiệp nội địa khác dưới hình thức nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thì không được miễn thuế nhập khẩu như đối với trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan.

Doanh nghiệp nội địa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ; sau khi sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đưa vào sản xuất và thực xuất khẩu ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan thì doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại chỗ cấu thành trong sản phẩm đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Như vậy, cơ quan Hải quan cho rằng, quy định tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP vẫn đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp nội địa khi tạm nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu và sau đó được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất, xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan.

Cơ quan Hải quan đề nghị, Tập đoàn quốc tế Pouchen thực hiện chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp trong nội địa để sản xuất xuất khẩu theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Nguồn: Hải Quan Online

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn

Bên nhận được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt để thực hiện HĐGC

Theo quy định, bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Tuy nhiên, việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công.

Trước phản ánh của Cục Hải quan Bắc Ninh liên quan đến vướng mắc đối với hàng hóa tạm nhập để gia công, theo Tổng cục Hải quan, Điều 41 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định: “Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia công”.

Khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: “Địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản, gửi cơ quan Hải quan xem xét, quyết định”.

Khoản 2 Điều 61 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công: “Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập – tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP”.

Trường hợp bên nhận gia công ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn thì việc chuyển giao máy móc, thiết bị đã được quy định tại Điều 62 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Thủ tục xử lý đối với máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc (bán, biếu tặng, chuyển sang hợp đồng gia công khác tại thị trường Việt Nam…) được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Đối chiếu với các quy định hiện hành, Tổng cục Hải quan cho rằng, bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Tuy nhiên, việc lưu giữ máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân nhận gia công. Trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải có văn bản, gửi cơ quan Hải quan xem xét, quyết định.

Nguồn: HẢI QUAN ONLINE

 CHÚNG TÔI CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ UY TÍN

   – Dịch vụ lập BÁO CÁO QUYẾT TOÁN  theo Thông  

    tư 39/2018/TT-BTC

Phần mềm Lập Báo cáo Quyết toán June

– Dịch vụ tư vấn Setup hệ thống Quản lý Kho gia

công Xuất nhập khẩu

– Phần mềm quản lý kho Exim 

– ĐÀO TẠO:  Nâng cao nghiệp vụ cho Nhân sự trong

Doanh nghiệp gia công

   EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu

Giấy, Hà Nội.

– Hotline: 0972 181 589

– Email: exim.com.vn@gmail.com

– Website: Exim.com.vn