Tổng hợp quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển

Phần mềm JUNE lập Báo cáo quyết toán Nhanh gấp 2 lần

1. Đàm phán và ký kết hợp đồng

Khâu đầu tiên trong quy trình xuất khẩu hàng hóa cũng chính là khâu quan trọng nhất. Đây chính là bước quyết định đến lợi nhuận của công ty. Bạn phải tiến hành đàm phàn với khách hàng và cuối cùng là tiến đến việc ký kết hợp đồng ngoại thương cho việc xuất khẩu lô hàng.

2. Xin giấy phép xuất khẩu

Trong trường hợp công ty của bạn chưa có giấy phép xuất khẩu. Bạn phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu dưới dạng xin một lần sử dụng cho nhiều lần.

3. Đặt booking và lấy container rỗng

Nếu lô hàng của công ty bạn được bán theo điều kiện CIF thì bạn phải liên hệ với hãng tàu hoặc FWD để tìm được giá tàu tốt nhất cho việc vận chuyển lô hàng. Còn trong trường hợp bạn bán theo điều kiện FOB. Bạn sẽ không cần phải liên hệ tàu đặt booking mà consignee là người đặt booking.

Quy trình lấy container rỗng tại cảng: Ra cảng đổi lấy booking confirmation tại thương vụ cảng sau khi xuất CIF và có booking. Công việc này giúp xác nhận với hãng tàu là bạn đã đồng ý lấy container và seal. Còn khi xuất bằng FOB, bạn sẽ nhận được transport confirmation và đem đi đổi lấy booking, sau đó làm tương tự như với CIF.

4. Chuẩn bị hàng xuất và kiểm tra hàng xuất

Sau khi khách hàng đồng ý về hóa đơn chiếu lệ. Bạn cần lên kế hoạch để sản xuất hàng hóa nhằm đảm bảo về số lượng và chất lượng như đã cam kết trong hợp đồng.

Bước tiếp theo trong quy trình xuất khẩu hàng hóa sau khi đã có booking là lên kế hoạch lấy container để đóng hàng và kiểm tra hàng lần 2 trước khi niêm seal.

5. Đóng gói hàng, ký hiệu chuyên chở (shipping mark)

  1. Đóng gói hàng tại kho:

Trong giai đoạn này, bộ phận xuất nhập khẩu cần phải phối hợp với bộ phận kỹ thuật, công nhân tại nhà máy để đóng hàng hóa. Bạn phải ghi đầy đủ thông tin trên lô hàng theo yêu cầu của khách hàng (vì có liên quan đến hợp đồng ngoại thương). Các thông tin bao gồm: tên mặt hàng, nước sản xuất, trọng lượng tịnh, trọng lượng bì, các ký hiệu hướng dẫn vận chuyển (hàng dễ vỡ, hàng cồng kềnh,…).

  1. Đóng hàng tại cảng:

Quy trình đóng hàng tại cảng cũng khá tương tự như với đóng hàng tại kho. Tuy nhiên, đóng hàng tại cảng đòi hỏi nhiều giấy tờ và thủ tục hơn. Thông thường khi đóng hàng tại cảng, sẽ phải thuê công nhân đóng hàng của cảng.

6. Mua bảo hiểm lô hàng

Hãy liên hệ các công ty bảo hiểm để mua bảo hiểm cho lô hàng của bạn. Hạn mức bảo hiểm sẽ hoàn toàn lệ thuộc vào giá trị hàng hóa của bạn. Đối với các loại hàng hóa thông thường mức mua bảo hiểm sẽ là 2% trên tổng giá trị hàng hóa. Trong trường hợp lô hàng xuất theo điều kiện FOB hoặc CNF thì sẽ không cần phải mua bảo hiểm.

7. Làm thủ tục hải quan

Đây là một bước cũng rất quan trọng trong quy trình xuất khẩu hàng hóa. Bước này bao gồm các công việc sau: mở tờ khai hải quan, đăng ký tờ khai, đóng phí, lấy tờ khai, thanh lý tờ khai, vào sổ tàu, thực xuất tờ khai hải quan.

  1. Mở tờ khai hải quan:

Để có thể mở được tờ khai hải quan, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau: giấy giới thiệu nhân viên giao nhận; giấy tiếp nhận hồ sơ do hải quan cấp (2 bản); tờ khai hải quan (2 bản); hợp đồng ngoại thương (bản sao); hóa đơn thương mại (invoice) và phiếu đóng hàng (packing list).

  1. Đăng ký tờ khai:

Đăng ký viên sẽ dựa vào những thông tin trên bước mở tờ khai để nhập thông tin và trình lãnh đạo hải quan ký để lô hàng xuất đi được thông quan. Nếu lô hàng không có bất cứ một vấn đề gì thì sẽ được vào luồng xanh. Ngược lại, nếu lô hàng rơi vào diện bị kiểm tra thì có thể vào luồng vàng hoặc luồng đỏ.

  1. Đóng phí:

Bạn phải tiến hành đóng phí làm thủ tục hải quan.

  1. Lấy tờ khai:

Bộ phận hải quan sẽ ghi số container và số seal vào mặt sau của tờ khai (phần dành cho hải quan).

  1. Thanh lý tờ khai:

Người làm thủ tục hải quan sẽ trình tờ khai đã được hoàn thiện để nhân viên thương vụ cảng kiểm tra container và seal đã được hạ chưa và hạ có đúng không. Xong bước này, container sẽ được nhận vào hệ thống của cảng.

  1. Vào sổ tàu:

Khi container đã được hạ thì tiếp theo sẽ được vào sổ tàu. Nhân viên giao nhận phải ký vào biên bản bàn giao và xác nhận tình trạng container.

  1. Thực xuất tờ khai hải quan:

Sau khi lô hàng đã được giao cho khách thì nhân viên giao nhận phải làm thực xuất cho lô hàng, bao gồm các giấy tờ: tờ khai hải quan (1 bản chính, 1 bản sao), commercial invoice (1 bản chính), vận đơn đường biển (bill tàu).

8. Giao hàng cho tàu

Công việc tiếp theo sau khi kết thúc việc thông quan cho lô hàng là bạn phải cung cấp chi tiết bill để hãng tàu làm vận đơn. Bước này phải được thực hiện trước giờ cắt máng closing time và trước bước thực xuất. Giao hàng cho tàu sẽ được kết thúc khi bạn đã nhận được vận đơn đường biển, có thể là bill gốc (3 bản) hoặc surrendered bill.

9. Thanh toán tiền hàng

Bước cuối cùng trong quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển chính là thanh toán tiền hàng. Trong bước này, người làm thủ tục xuất nhập khẩu phải hoàn thành bộ chứng từ thanh toán bao gồm: hóa đơn thương mại (commercrial invoice); phiếu đóng gói (packing list); vận đơn đường biển; giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) và giấy chứng nhận khử trùng. Trong trường hợp bạn thanh toán bằng L/C thì bạn phải nộp bộ chứng từ đến ngân hàng bảo lãnh thông báo

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Tất cả biểu mẫu về thủ tục hải quan, giám sát hải quan theo TT 39

 

Theo đó, Thông tư 39 đã thay thế phụ lục Phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về các biểu mẫu về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan.  Tổng hợp được toàn bộ các biểu mẫu này, cụ thể gồm:

STT Tên Biểu mẫu Số hiệu(Click vào số hiệu bên dưới tải về)
1. Thông báo về việc làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ Mẫu số 01:TB-XNKTC:GSQL
2. Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Mẫu số 02:BKHĐ:GSQL
3. Văn bản đề nghị khai bổ sung Mẫu số 03:KBS:GSQL
4. Công văn đề nghị hủy tờ khai Mẫu số 04:HTK:GSQL
5. Phiếu theo dõi trừ lùi Mẫu số 05:TDTL:GSQL
6. Phiếu ghi kết quả kiểm tra Mẫu số 06:PGKQKT:GSQL
7. Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa Mẫu số 07:PĐNKT:GSQL
8. Biên bản lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Mẫu số 08:BBLM:GSQL
9. Biên bản tách mẫu và bàn giao mẫu Mẫu số 8a:BBTML:2018
10. Đơn đề nghị đưa hàng về bảo quản Mẫu số 09:BQHH:GSQL
11. Biên bản bàn giao hàng hóa XNK Mẫu 10:BBBG:GSQL
12. Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan Mẫu số 11:TBTDGS:GSQL
13. Thông báo cơ sở sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm xuất khẩu Mẫu số 12:TB-CSSX:GSQL
14. Quyết định kiểm tra kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất Mẫu số 13:KTCSSX:GSQL
15. Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất Mẫu số 14:KT-CSSX:GSQL
16. Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất Mẫu số 14a:KLKT-CSSX:GSQL
17. Báo cáo quyết toán về tình hình xuất- nhập- tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu Mẫu số 15:BCQT-NVL:GSQL
18. Báo cáo quyết toán về tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu Mẫu số 15a:BCQT-SP:GSQL
19. Báo cáo quyết toán về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để sản xuất hàng hóa gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX Mẫu số 15b:BCQT-NLVTNN:GSQL
20. Báo cáo quyết toán về tình hình nhập khẩu sản phẩm gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX Mẫu số 15c:BCQT-SPNN:GSQL
21. Định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu Mẫu số 16:ĐMTT:GSQL
22. Quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán xuất – nhập – tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu Mẫu số 17:QĐKT-BCQT:GSQL
23. Biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán xuất – nhập – tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu Mẫu số 17a:BBKT-BCQT:GSQL
24. Kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán xuất – nhập – tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu Mẫu số 17b:KLKT-BCQT:GSQL
25. Thông báo hợp đồng gia công Mẫu số 18:TB-HĐGC:GSQL
26. Thông báo hợp đồng gia công lại Mẫu số 18a:TB-HĐGCL:GSQL
27. Báo cáo hàng hóa gửi kho thuê bên ngoài DNCX Mẫu số 19:NXTK-DNCX:GSQL
28. Báo cáo hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng xây dựng Mẫu số 20:NTXD-DNCX:GSQL
29. Thông báo hàng hóa trung chuyển Mẫu số 21:BKVC:GSQL
30. Bảng kê vận chuyển Mẫu số 21a:BKVC:GSQL
31. Đơn đề nghị chuyển khẩu hàng hóa Mẫu số 22:CKHH:GSQL
32. Bản kê số thuế phải nộp Mẫu số 23:NLNK-PTQ:GSQL
33. Thông báo về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho ngoại quan Mẫu số 24:BC-KNQ:GSQL
34. Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container xuất khẩu Mẫu số 25:DMXK-CFS:GSQL
35. Thông báo tình hình hàng hóa nhập, xuất, tồn kho (CFS) Mẫu số 26:NXT-CFS:GSQL
36. Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa Mẫu số 27:THCT-KML:GSQL
37. Sổ theo dõi quản lý hàng hóa XNK đăng ký tờ khai một lần Mẫu 28:STD:GSQL
38. Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan Mẫu số 29:DSCT:GSQL
39. Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan Mẫu số 30:DSHH:GSQL
40. Bảng kê số hiệu container xuất khẩu Mẫu số 31:BKCT:GSQL
41. Thông báo thay đổi cảng xếp hàng (hàng đã vào KVGS) Mẫu số 32:TĐCX-NK:GSQL
42. Thông báo thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh Mẫu số 33:TĐPTVT:GSQL
43. Thông báo thay đổi cảng xếp hàng (hàng chưa vào KVGS) Mẫu số 34:TĐCX:GSQL
44. Biên bản chứng nhận Mẫu số 35:BBCN:GSQL
45. Yêu cầu giải trình Mẫu số 36:YCGT:GSQL
46. Giải trình Mẫu số 37:GT:GSQL
47. Quyết định kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu Mẫu số 38:QĐ-KTTHSD-GSQL
48. Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu Mẫu số 39:BBKT-THSD:GSQL
49. Kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu Mẫu số- 39a:KLKT-THSD-GSQL
50. Công văn chuyển tiếp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác Mẫu số 40:CT-HĐGC:GSQL
51. Thông báo hệ thống khai hải quan gặp sự cố Mẫu số 41:TB-HTSC:GSQL

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Sửa đổi nhiều quy định về thuế trên Thông tư 39/2018/TT-BTC

Thời điểm ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế và quản lý thuế với hàng hóa xuất, nhập khẩu.

– Bỏ quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư 38 về việc xác định người phải nộp các loại thuế trên do đã quy định cụ thể tại Luật thuế XK, thuế NK.

– Tại phần phương pháp tính thuế theo tỉ lệ phần trăm sửa chỉ tiêu trị giá tính thuế cho phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư 38;

– Bổ sung phương pháp tính thuế đối với trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối phù hợp với quy định tại Điều 6 Luật Thuế XK, thuế NK;

– Bỏ thời hạn nộp thuế do đã quy định tại Điều 9 Luật Thuế XK, thuế NK.

Ngoài ra, bổ sung quy định đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp  về thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp thì:

Trị giá tính thuế TTĐB, trị giá tính thuế GTGT phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp do Luật thuế XK, thuế NK đã quy định 03 loại thuế nêu trên là thuế nhập khẩu bổ sung.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Hướng dẫn cách xử lý vướng mắc khi thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC

Ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế và quản lý thuế với hàng hóa xuất, nhập khẩu.

Ngày 04/7/2018, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3899/TCHQ-GSQL gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố xử lý các vướng mắc tại Nghị định 59 và các văn bản hướng dẫn.Trong đó, Tổng cục Hải quan lưu ý các vướng mắc khi thực hiện TT39 về các vấn đề liên quan đến hồ sơ hải quan, nguyên tắc khai hải quan, khai bổ sung, hủy tở khai, giám sát hàng hóa, DNCX, hàng gia công…

Về hồ sơ hải quan.

Vướng mắc liên quan đến quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39 sửa đổi, bổ sung quy định Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, theo đó không quy định bản chính hay bản chụp đối với Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và không quy định các trường hợp phải nộp chứng từ nhập xuất xứ hàng hóa. Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc nộp giấy chứng nhận xuất xứ đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 38/2018/TT-BTC quy định về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Tại điều 18, Thông tư 39 quy định “…các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số”. Tuy nhiên, đối với các chứng từ scan gửi qua hệ thống hải quan có tổng dung lượng không được vượt quá 2MB và không cho gửi file số liệu qua hệ thống, kể cả đã chia nhỏ file; trường hợp chia nhỏ file thì doanh nghiệp phải nhập nhiều lần thông tin của chứng từ đó. Điều này sẽ gây khó khăn cho công chức thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu hồ sơ. Để xử lý vướng mắc này, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn trường hợp hồ sơ vượt quá dung lượng cho phép của hệ thống thì doanh nghiệp có thể nộp toàn bộ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan dưới dạng bản giấy, trừ các chứng từ cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Đồng thời, Tổng cục Hải quan cũng sẽ lưu ý vướng mắc này khi nâng cấp hệ thống.

Về nguyên tắc khai hải quan.

Tại điểm 2, Công văn số 6376/THCQ-GSQL ngày 14/7/2015 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định cách thực hiện đối với hàng hóa xuất khẩu của 02 chủ hàng cùng đóng chung 01 công-te-nơ. Thông tư 39/2018/TT-BTC chỉ hướng dẫn khai báo đối với trường hợp hàng dóng chung container của nhiều tờ khai xuất khẩu của cùng 1 chủ hàng, không hướng dẫn việc đóng chung công-te-nơ của nhiều tờ khai xuất khẩu của nhiều chủ hàng. Như vậy trường hợp này có tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 6376 của Tổng cục Hải quan hay không. Về việc này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:

Theo khoản 4 Điều 4 và khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan thì: Địa điểm thu gom hàng lẻ là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ; Hàng hóa được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ gồm hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ.

Trong quá trình triển khai hệ thống giám sát, quản lý giám sát hàng hóa tự động tại cảng biển đã phát sinh các vướng mắc, bất cập liên quan đến hàng hóa xuất khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung công-te-nơ ngoài CFS hoặc ngoài khu vực cửa khẩu. Do vậy, tại Thông tư 39 đã sửa đổi lại quy định về hoạt động đóng ghép, chia tách đối với các lô hàng của nhiều chủ hàng vẫn chuyển chung công-te-nơ tại Thông tư 38, theo đó, các hoạt động chia tách, đóng ghép hàng hóa phải được thực hiện trong kho CFS. Những văn bản hướng dẫn không phù hợp với Thông tư 39 sẽ không còn giá trị để thực hiện.

Đối với trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai, do Hệ thống VNACCS chưa hỗ trợ chức năng tách vận đơn đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa có chung vận tải đơn cho nhiều tờ khai nên người khai hải quan không thể tách vận tải đơn khai báo trên Hệ thống VNACCS. Trong trường hợp này, người khai hải quan ghi vào ô ghi chú: “ Vận đơn…. chung với các tờ khai….”

Vướng mắc liên quan đến việc không có ô để khai báo người ủy thác nhập khẩu trên tờ khai xuất khẩu, Tổng cục Hải quan nêu rõ, theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục I Thông tư số 39 thay thế phụ lục II Thông tư số 38 thì chỉ tiêu 2.19. Tên người nhập khẩu: “Trường hợp hợp đồng mua bán có điều khoản chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (xuất khẩu tại chỗ) thì tên người nhập khẩu là tên người mua hàng tại nước ngoài; ghi người được chỉ định nhận hàng (tại Việt Nam) tại ô “Phần ghi chú”.

Nguyên tắc khai bổ sung, hủy tờ khai.

Điểm a.4 Khoản 2 Điều 20 Thông tư 39 quy định “Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo mẫu…”. Vậy trường hợp doanh nghiệp thay đổi tên phương tiện vận chuyển mà không thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng thì thực hiện thế nào? Trong trường hợp này,  cơ quan Hải quan cửa khẩu thực hiện giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện khai bổ sung tên phương tiện vận tải xuất cảnh theo quy định.

Tại Điểm 1.a.1 Khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 về các trường hợp hủy tờ khai: “Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập”. Trên thực tế phát sinh trường hợp, hàng hóa đã về đến cửa khẩu. Doanh nghiệp đã đăng ký tờ khai nhưng công ty chưa tiến hành xuất trình hàng hóa, hồ sơ cho cơ quan hải quan kiểm tra thực tế và tờ khai quá hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai. Trong trường hợp này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn, căn cứ các quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, nếu thực tế hàng hóa đã đến cửa khẩu nhập thì không thực hiện hủy tờ khai và làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

Tờ khai nhập khẩu tại chỗ khai trùng thông tin với tờ khai khác và đã quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Tuy nhiên, trường hợp này không thuộc các trường hợp hủy tờ khai quy định tại Khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện hủy tờ khai như đối với trường hợp Hệ thống gặp sự cố quy định tại điểm b.3 khoản 2 Điều 22 Thông tư 38 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư 39.

Về quản lý, giám sát hàng hóa.

Tại tiết b điểm 5 khoản 21 Điều 1 Thông tư 39 quy định: “b.1.1 Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản nhưng chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành và cơ quan kiểm tra chuyên ngành không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra. Trong thời gian chờ kiểm tra, xử lý, người khai hải quan không được đưa về bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo”. Trong trường hợp này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc kiểm tra, xác minh, sau khi có kết quả xác minh nếu xác định việc chậm nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành là do lỗi của người khai hải quan thì thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo quy định và không cho doanh nghiệp đưa hàng về bảo quản theo quy định. Do vây, trong thời gian kiểm tra, xác minh thì việc không cho người khai hải quan đưa hàng về bảo quản chỉ áp dụng trong phạm vi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.

Tổng cục Hải quan cũng lưu ý tại chỉ tiêu thông tin 7.17. ngày dự kiến kết thúc vận chuyển mẫu số 07 phụ lục I kèm theo Thông tư số 39 thay thế phụ lục II Thông tư số 38 chỉ quy định thời gian vận chuyển dự kiến bằng đường bộ và đường thủy nội địa, không áp dụng đối với loại hình vận chuyển khác. Do vậy, đối với hàng hóa vận chuyển đa phương thức thì thời gian vận chuyển theo thời gian đăng ký của người khai hải quan.

Về quản lý DNCX, hàng gia công.

Điểm a khoản 1 Điều 56 Thông tư 38 được sửa đổi bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư 39 quy định chung việc thông báo cơ sở sản xuất đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong đó có bao gồm cả DNCX. Do vậy, Tổng cục Hải quan yêu cầu doanh nghiệp chế xuất trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải có văn bản thông báo cơ sở sản xuất theo quy định.

Trước vướng mắc về việc doanh nghiệp không thể thực hiện theo quy định tại tiết a điểm 2 khoản 36 Điều 1 Thông tư 39 về khai số tiếp nhận hợp đồng gia công trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu tại ô “Giấy phép nhập khẩu” vì trên phần mềm chưa có trường để khai báo số tiếp nhận hợp đồng, Tổng cục Hải quan đã yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp cập nhật phần mềm đầu cuối phiên bản mới do các công ty cung cấp phần mềm đầu cuối để thiết kế nội dung này để phù hợp với quy định.

Tổng cục Hải quan cũng lưu ý việc kiểm tra cơ sở sản xuất tại Điều 57 Thông tư số 38 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Thông tư 39 quy định chung cho tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu nên khi nhập khẩu lần đầu theo loại hình DNCX cũng là đối tượng để kiểm tra cơ sở sản xuất.

Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM 

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

3 LƯU Ý KHI LÀM BÁO CÁO QUYẾT TOÁN HGC, SXXK, CX

Báo cáo quyết toán được xem là bài toán đau đầu với nhân viên xuất nhập khẩu của công ty gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất. Để hạn chế sai sót trong quá trình xây dụng bản báo cáo, mọi người cần lưu ý một số trường hợp sau đây:

      • Sản xuất xuất khẩu có thuế xuất khẩu nhưng thành phần nguyên liệu cấu tạo có thuế xuất khẩu thì doanh nghiệp phải đóng thuế xuất khẩu cho nguyên liệu đó.
      • Trong cùng 1 sản phẩm nhưng có 2 loại nguyên vật liệu thay thế cho nhau để sản xuất, tên và mã sản phẩm là toàn cầu, không thể thay đổi mã/tên, hải quan yêu cầu phải có Phần mềm trung gian / hoặc đặt lại mã sản phẩm, để phần mềm hải quan có thể đọc được.
      • Khi doanh nghiệp phát hiện phần thuế còn thiếu, chưa kịp đóng, phải chủ động khai trước phần thừa (phạt 20% thuế). Nếu để Hải quan phát hiện, phạt từ 1 đến 3 lần thuế tùy thời điểm.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Hải quan chỉ kiểm tra báo cáo quyết toán doanh nghiệp vi phạm

Thông tin cụ thể BCQT 2020

Cụ thể, đối với hoạt động kiểm tra báo cáo quyết toán trong năm 2020, Tổng cục Hải quan đề nghị cục hải quan các tỉnh, thành phố chủ động rà soát, chỉ lập danh sách các DN có dấu hiệu vi phạm, báo cáo về Tổng cục Hải quan để phê duyệt theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều 22 Quy trình thủ tục hải quan được ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015.

Kiểm tra hoạt động BCQT

Đối với hoạt động kiểm tra báo cáo quyết toán theo phê duyệt của Tổng cục Hải quan tại công văn 4356/TCHQ-GSQL ngày 2/7/2019, Tổng cục Hải quan cho biết, trường hợp cục hải quan các tỉnh, thành phố chưa hoàn thành kiểm tra theo kế hoạch đã được Tổng cục phê duyệt thì chỉ tiếp tục kiểm tra đối với các DN có dấu hiệu vi phạm. Trường hợp DN không có dấu hiệu vi phạm thì xây dựng tiêu chí đánh giá, phân loại rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra trong năm tiếp theo.

Tổ chức KT BCQT

Việc tổ chức kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 4/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch COVID-19, để tạo điều kiện cho DN tập trung giải quyết khó khăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời không để DN lợi dụng chủ trương này vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Chỉ thị 11/CT-TTg.

Nguồn

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Hỏi và đáp: Vướng mắc về kiểm tra báo cáo quyết toán mới nhất

Bên công ty chúng tôi đang trong thời gian thanh tra Báo cáo quyết toán có nhiều vướng mắc?

1) Số lượng xuất kho trong kỳ lớn hơn số lượng tồn đầu kỳ + nhập kho trong kỳ. Dẫn đến số lượng tồn cuối kỳ trên BCQT bị âm.

Lí do : Do Nguyên phụ liệu bên mình sử dụng từ 3 nguồn : Nhập khẩu (E31), NKD(A12) và mua nội địa. Và số lượng âm trên được công ty sử dụng phần mua nội địa để sản xuất và giải trình có đủ hoá đơn,
2) Do nhân viên nhập liệu khai báo chưa phù hợp bảng định mức theo mẫu 16, tt39, ở cột ghi chú, chúng tôi chỉ để phần NK (nhập khẩu), thay vì để trống với NPL NK hoặc đánh X đối với mua nội địa, theo thông tư 39.
Bên phía cơ quan kiểm tra, căn cứ vào việc khai báo định mức chưa phù hợp trên, bác bỏ việc giải trình đối với các NPL bị âm trong kỳ trên BCQT mà công ty chúng tôi sử dung hoá đơn mua hàng nội địa để giải trình.
Về phía công ty chúng tôi, thì việc bác bỏ này chưa phù hợp, vì hiện tại theo sổ sách kế toán và hoá đơn chứng minh đều phù hợp với thực tế sán xuất, chỉ là do việc nhập liệu chưa đúng.
Theo ý kiến của chúng tôi giải trình với đoàn kiểm, thì việc vi phạm này, chỉ thuộc vào vi phạm hành chính về khai báo dữ liệu chưa đúng theo nghị định 45 , điều 1, khoản 7, điểm 3b (Phạt tiền từ 4.000.000-10.000.000đ đối với hành vi vi phạm : khong cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng hạn hồ sơ, chúng tư, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hoá XK,NK khi cơ quan hải quan yêu cầu theo qui định của pháp luật)
Vậy, kính mong quý ban tư vấn , tư vấn cho chúng tôi về vấn đề này, công ty chúng tôi bị xử phạt ra sao? và việc bác bỏ giải trình của đoàn kiểm tra về vấn đề này có đúng với qui định của pháp luật hải quan hay không???

Trả lời vướng mắc trên như sau:

Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được xem xét trên cơ sở hồ sơ vụ việc, tình huống cụ thể. Trường hợp hàng hóa thực tế tồn kho thiếu mà Doanh nghiệp không giải trình được thì cơ quan hải quan đối chiếu với chứng từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xem xét xử lý theo quy định. Theo đó, nếu có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì xem xét xử lý theo quy định tại Điều 8 hoặc Điều 13 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016) và pháp luật có liên quan.
Trường hợp Công ty không đồng ý với kết luận của cơ quan kiểm tra thì có quyền khiếu nại để được xem xét giải quyết theo quy định.

Nguồn: HẢI QUAN VIỆT NAM

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Những bất cập trong báo cáo quyết toán hàng SXXK cần phải biết

Khi thực hiện báo cáo quyết toán, nhiều vấn đề bất cập đối với hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất vẫn có thể xảy ra khi làm việc với hải quan, đặc biệt đối với hàng sản xuất đặc thù.

1.Quy định về báo cáo quyết toán 

Căn cứ theo Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, thì những hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất là những hàng hóa buộc phải thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm.

Cụ thể là trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, đối với loại hàng hóa này, các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo quyết toán theo biểu mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL phụ lục V kèo theo Thông tư 38/2015/TT-BTC với chi cục hải quan quản lý trực tiếp.

Chị thị hướng dẫn thực hiện việc báo cáo quyết toán đối với loại hình nguyên liệu sản xuất xuất khẩu được thống nhất, Tổng cục hải quan đưa ra tại mục 1 Công văn 811/TCHQ-GSQL ngày 14/02/2017, yêu cầu cục hải quan các tỉnh, thành phố triển khai hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục theo loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện: “Lập và nộp báo cáo quyết toán theo đúng quy định tại Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại công văn số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/2/2016 của Tổng cục Hải quan.

Theo đó, số liệu tồn đầu kỳ, số liệu tồn cuối kỳ được kết xuất từ hệ thống sổ kế toán tại thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính (không phân biệt theo thời điểm áp dụng Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu)”; và tại mục 2.2 Công văn số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/2/2016 của Tổng cục Hải quan cũng hướng dẫn: “Trị giá phản ánh trên báo cáo quyết toán là giá gốc của nguyên vật liệu, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn (tờ khai hải quan), thuế Nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế Bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, … nguyên vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)”

2.Vướng mắc báo cáo quyết toán

Tuy nhiên, việc thực hiện này còn để lại một số vướng mắc của doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình báo cáo quyết toán. Đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp nặng, sản phẩm sản xuất xuất khẩu là sản phẩm có quy mô rất lớn lên đến hàng trăm tấn, to bằng chục tòa nhà cao tầng, trị giá hàng chục triệu USD thì chắc chắn doanh nghiệp không thể hạch toán kho vào tài khoản 155 đối với sản phẩm sản xuất được vì không có kho nào chứa những sản phẩm quy mô như vậy. Về chí phí, quản lý nguyên liệu, vật tư đầu vào thì doanh nghiệp cũng quản lý theo từng dự án sản xuất xuất khẩu nên doanh nghiệp cũng không hạch toán vào tài khoản 152 như việc sản xuất xuất khẩu của các sản phẩm nhỏ khác.

Ví dụ, một doanh nghiệp có hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp sản xuất cho từng dự án sản xuất xuất khẩu thì doanh nghiệp hạch toán tài khoản 621 và hàng hóa nhập khẩu phục vụ sản xuất dùng chung cho nhiều dự án thì doanh nghiệp hạch toán tài khoản 152. Tài khoản 621 là tài khoản không có số dư cuối kỳ.

Do vậy, đối với nguyên liệu nhập khẩu sản xuất xuất khẩu của Công ty này, bộ phận kế toán không thể thực hiện cung cấp số liệu nhập – xuất – tồn theo giá trị gốc nguyên vật liệu để báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL phụ lục V kéo theo Thông tư 38/2015/TT-BTC cũng như các yêu cầu của pháp luật hiện hành.

Nguyên vật liệu nhập – xuất – tồn sẽ do xưởng và bộ phận xuất nhập khẩu theo dõi theo về số lượng và trị giá trên tờ khai. Về sản phẩm xuất khẩu thì do sản phẩm công nghiệp nặng thường có quy mô rất lớn và được sản xuất qua thời gian dài, có thể nhiều năm nên Công ty cũng không thực hiện quản lý thành phẩm nhập kho mà chỉ thực hiện giao hàng theo tiến độ hoặc ngay sau khi sản xuất xong.

Thế nên, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trong công nghiệp nặng được quản lý theo từng dự án sản xuất xuất khẩu thì việc yêu cầu báo cáo quyết toán theo biểu mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL phụ lục V kèo theo Thông tư 38/2015/TT-BTC và các hướng dẫn hiện hành sẽ không thực hiện được.

Bên cạnh đó, cần có hướng dẫn đặc thù để thực hiện đối với trường hợp này, có thể cho phép doanh nghiệp được báo cáo quyết toán mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL nói trên nhưng là theo số lượng từng loại nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu tương tự như báo cáo quyết toán đối với hàng gia công thay cho báo cáo trị giá gốc của nguyên vật liệu như hướng dẫn hiện hành hoặc trường hợp không cho phép báo cáo theo số lượng thì có thể báo cáo quyết toán theo trị giá trên tờ khai xuất nhập khẩu.

Có như vậy mới giải quyết được triệt để vướng mắc trong báo cáo quyết toán đối với loại hình sản xuất xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nặng một cách thỏa đáng.

Nguồn tham khảo: https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Hướng dẫn báo cáo quyết toán (BCQT) hải quan theo mẫu 15, 15a, 16

Phần mềm JUNE lập Báo cáo quyết toán Nhanh gấp 2 lần
Lại một mùa quyết toán đến gần, có ti tỷ thứ cần quyết toán. hôm nay tôi lại bàn bền vấn đề mẫu báo cáo mới theo TT 39/2018/TT-BTC
Nhìn chung đối với một doanh nghiệp gia công hay sxxk, thì vấn đề báo cáo quyết toán luôn là vấn đề muôn thủa, qua lần quyết toán năm 2020, có một thực tế rất rõ ràng, trong các doanh nghiệp các bộ phận như Kế toán, XNK, và Kế hoạch thường được phân công nhiệm vụ cụ thể, nhưng thực tế là mỗi người chỉ chăm chăm làm cái công việc cụ thể của mình mà không có sự kết hợp, đối với lần quyết toán theo TT 39/2018/TT-BTC này, có những vấn đề thường thấy trong các doanh nghiệp như sau:

1. Đối với mã VT NL nhập khẩu để gia công hay sxxk

Thường kế toán không vào mã theo như mã đăng ký trên tờ khai, tên gọi cũng giản tiện hoặc gọi bằng một tên gọi cho dễ nhớ, vấn đề này trước đây không ảnh hưởng gì, nhưng mẫu mới theo TT39/2018/TT-BTC thì lại là một vấn đề rất lớn, bắt buộc phải lập BCQT bằng mã và tên gọi đã đăng ký trên tờ khai

2. Định mức:

Đây là vấn đề cực lớn… qua thời gian dài làm kế toán tôi cũng nhận thấy, thường các bạn kế toán trưởng nghiệp vụ hạch toán thì rất giỏi, nhưng lại chỉ dựa nhiều vào phần mềm kế toán, và thường tính giá thành theo kiểu Bốc bát họ, và cái sự ko kết hợp giữa bf kế hoạch, kế toán và xnk là ở chỗ, kế hoạch sẽ tính toán định mức VT NL để cấu thành 1 đơn vị sản phẩm, và kế toán phải thống kê, tập hợp số liệu và tính lại tỷ lệ hao hụt thực tế để sản xuất ra N thành phẩm, từ đó mới tính được tỷ lệ thực tế sử dụng VT NL A,B,C,D,E mỗi loại là bao nhiêu. XNK sẽ dựa vào đó mà đăng ký lại định mức với hải quan sao cho sát với thực tế.
Thường thì XNK cũng đk định mức ban đầu theo kiểu ước lượng, một dạng đăng ký kế hoạch, mà kế hoạch thì có bao giờ là thực tế sx, nên sự không kết hợp sẽ dẫn đến những hệ quả là làm sai, làm ẩu với tư duy, mình làm thuê, cứ nộp cho xong đi rồi đi xin chỗ khác.

3. Quyết toán:

Như bảng mẫu BCQT 15,15a, 16 phía dưới, sẽ phải làm báo cáo định mức thực tế VT NL cho từng mã thành phẩm xuất khẩu, nên nếu không xây dựng và theo dõi ngay từ đầu sẽ là một vấn đề rất khó khăn, có thể chế số liệu, nhưng thường các VT NL dùng chung, dùng riêng cho các mã thành phẩm khác nhau sẽ dẫn đến rắc rối và không thể khớp được số liệu, và chắc chắn số liệu sẽ không khớp được. Quả là việc đơn giản nhưng không dễ làm, nếu BCQT mọi năm có thể làm một cách dễ dàng thì năm nay đã ko còn là vậy.
Chúc một mùa quyết toán thành công.

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com

Lý do: Chưa đến 50% Doanh Nghiệp nộp báo cáo quyết toán đúng hạn

Quy định liên quan

Các quy định về quản lý đối với hoạt động gia công, SXXK trong thời gian gần đây có sự thay đổi lớn. Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản dưới Luật đã góp phần giảm bớt các thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công, SXXK; trong đó phải kể đến thủ tục quản lý, thanh khoản đối với hàng nhập SXXK và gia công với thương nhân nước ngoài.

Quy định mới của pháp luật đã bỏ các thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công; thông báo, điều chỉnh định mức gia công, SXXK, thông báo nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm XK; thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công. DN chủ động và tự chịu trách nhiệm về việc chuyển giao nguyên vật liệu giữa các hợp đồng gia công và chỉ phản ánh trong bảng nhập-xuất-tồn. Thủ tục thanh khoản theo từng hợp đồng gia công cũng được bỏ, DN chỉ thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị theo năm tài chính của DN.

Theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC, thời hạn nộp báo cáo quyết toán của DN gia công, SXXK chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.

Hiện tại, việc nộp báo cáo quyết toán áp dụng đối với loại hình gia công; loại hình SXXK không có đề nghị hoàn thuế/không thu thuế, trừ trường hợp đã thực hiện hoàn thuế/không thu thuế theo hướng dẫn tại công văn số 16120/BTC-TCHQ của Tổng cục Hải quan; DN chế xuất (gồm loại hình gia công và SXXK).

Tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công Hà Nội, kì nộp báo cáo quyết toán đầu tiên có 114 DN gia công và 20 DN SXXK thuộc diện phải nộp báo cáo quyết toán. Tuy nhiên, theo Chi cục trưởng Trịnh Văn Sử, đến hết 30-3, mới có 50 DN gia công (chiếm 43%) và 10 DN SXXK thuộc diện phải thực hiện báo cáo quyết toán theo Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC (chiếm 50%) ) đã nộp báo cáo đúng hạn. Ngoài ra, có một số DN đã thực hiện nộp báo cáo theo đúng hạn nhưng báo cáo chưa đúng với quy định.

Thủ tục đổi mới, tạo thuận lợi, tuy nhiên DN vẫn chưa thực hiện theo đúng các quy định, lý do của DN thì “muôn hình vạn trạng. Theo đánh giá của ông Trịnh Văn Sử, việc rất nhiều DN chậm nộp báo cáo quyết toán một phần do thói quen của các DN, thường đến sát ngày yêu cầu mới thực hiện lập báo cáo. Bên cạnh đó, có một phần DN báo cáo chưa đúng với quy định. “DN gia công thì lập báo cáo theo hướng dẫn đối với DN SXXK và ngược lại, DN SXXK lại lập báo cáo như hàng gia công. Cụ thể, DN SXXK phải báo cáo theo tổng trị giá của tài khoản 152, 155 của hệ thống kế toán chính thống thì lại thực hiện báo cáo theo từng dòng hàng”-ông Sử nói.

Có DN thì phản ánh chưa nộp báo cáo quyết toán do chưa tích hợp được số liệu từ các bộ phận như bộ phận quản lý kho; bộ phần kế toán và bộ phận XNK thành nộp số liệu.

Theo ông Trịnh Văn Sử, mặc dù đơn vị đã thực hiện hướng dẫn cụ thể với từng DN, tuy nhiên việc tiếp nhận và thực hiện theo đúng quy định vẫn chưa đạt yêu cầu. Lý giải về vấn đề này, ông Sử cho rằng, hiện nay có tình trạng cơ quan Hải quan khi tổ chức các buổi hướng dẫn thì nhiều DN không cử đúng cán bộ có chức trách và chuyên môn, vì vậy nên nội dung hướng dẫn và yêu cầu của cơ quan Hải quan có thể không được truyền đạt hết đến người có trách nhiệm. Đối với những trường hợp chưa nộp đúng hạn, cơ quan Hải quan sẽ tiếp tục thực hiện các bước xử lý theo quy định tại Điều 65 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Tuy nhiên, điều mà các cán bộ Hải quan “đau đầu” không phải chỉ là việc DN nộp báo cáo quyết toán đúng hạn hay không đúng hạn, mà là việc xử lý các báo cáo quyết toán mà DN đã nộp. Hiện nay, cơ quan Hải quan chưa có hệ thống thông tin nào để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu tồn kho và sản phẩm đã XK, sản phẩm tồn… làm cơ sở đối chiếu với Báo cáo quyết toán theo năm tài chính của DN.

Bên cạnh đó, Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định, trong trường hợp phải kiểm tra, cơ quan Hải quan phải đến trụ sở DN để thực hiện kiểm tra, mỗi đoàn kiểm tra phải có tối thiểu 3 công chức thực hiện kiểm tra theo nhiều nội dung, như vậy với hàng trăm DN đang hoạt động trong lĩnh vực này, Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công Hà Nội sẽ gặp không ít khó khăn về nguồn lực.

Trong lúc chưa có hệ thống dữ liệu thông tin để theo dõi, đối chiếu, Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công đã thực hiện thống kê lượng DN thuộc diện phải nộp báo cáo quyết toán, phân loại các trường hợp cần kiểm tra báo cáo quyết toán dựa trên việc theo dõi, thu thập, phân tích thông tin đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của DN như: Trường hợp DN vi phạm nhiều, thường xuyên lỗi; những ngành hàng có khả năng dễ lợi dụng…

———–

Dịch vụ của chúng tôi: Chúng tôi giúp doanh nghiệp Sản xuất xuất khẩu, gia công, chế xuất lập Báo cáo quyết toán theo Thông tư 39/2018/TT-BTC

+ Kèm theo bộ giải trình chi tiết

EXIM CONSULTING & TECHNOLOGY JSC

– VP Hà Nội: Số 7 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
– Hotline: 0972 181 589
– Email: exim.com.vn@gmail.com